Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 05/09/2012 Về Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lai châu (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 21/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Ngày ban hành: 05-09-2012
- Ngày có hiệu lực: 15-09-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 12-11-2015
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-08-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1781 ngày (4 năm 10 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-08-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2012/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 05 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư 48/2012/TT-BTP ngày 06/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 211/TTr-STP ngày 19 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lai châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về bán đấu giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích ban hành
Quy chế được ban hành nhằm quản lý thống nhất hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo đúng các quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế tại địa phương đối với các loại tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này; Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản cần bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lai Châu, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt và Hội đồng bán đấu giá tài sản các huyện, thị xã trong tỉnh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với việc bán đấu giá các loại tài sản sau:
a) Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án;
b) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá;
d) Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các tài sản khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
f) Trong trường hợp cá nhân, tổ chức lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lai Châu, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản) để bán tài sản thuộc sở hữu của mình thì áp dụng nguyên tắc, trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP).
2. Những nội dung khác về bán đấu giá tài sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản; Thông tư 48/2012/TT-BTP ngày 06/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
a) Người tham gia đấu giá tài sản là cá nhân, người đại diện cho tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá để mua tài sản bán đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Đối tượng tham gia đấu giá đất: Người tham gia đấu giá là các tổ chức trong nước (cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ); Hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài về sống ổn định tại Việt Nam; Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trừ những đối tượng không được tham gia đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
c) Người có tài sản bán đấu giá theo Quy chế này là chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản, người có trách nhiệm chuyển giao tài sản để bán đấu giá hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 4. Tổ chức bán đấu giá tài sản
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lai Châu.
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
2. Tổ chức bán đấu giá không chuyên nghiệp
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập để bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt;
Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt được thành lập trong các trường hợp sau:
- Hội đồng bán đấu giá đối với tài sản có giá trị lớn, bao gồm:
+ Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1.000 (một ngàn) tỷ đồng trở lên.
+ Tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, không phải là tài sản khác gắn liền với đất có giá khởi điểm để bán đấu giá từ 100 (một trăm) tỷ đồng trở lên.
- Tài sản có nguồn gốc phức tạp, tài sản đặc biệt quý hiếm, có yêu cầu quản lý đặc biệt của Nhà nước hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hội đồng bán đấu giá đối với tài sản là quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
+ Quyền sử dụng đất có giá trị lớn: Có giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 300 (ba trăm) tỷ đồng trở lên.
+ Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp thửa đất đấu giá không đạt các điều kiện quy định trên mà không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.
Điều 5. Nguyên tắc, điều kiện chuyển giao tài sản
1. Nguyên tắc chuyển giao tài sản bán đấu giá
a) Đối với tài sản để thi hành án được chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án.
b) Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước phải chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lai Châu hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện để bán đấu giá.
c) Đối với tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá thì được chuyển giao cho tổ chức bán đáu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
d) Đối với tài sản nhà nước được cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý bằng bán đấu giá thì được chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
đ) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất phải chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá theo quy định của pháp luật
e) Trường hợp tài sản có giá trị lớn, đặc biệt thì chuyển giao cho Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Ngoài việc bán đấu giá các loại tài sản được nhận chuyển giao nêu trên, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp còn có trách nhiệm tiếp nhận và bán đấu giá các loại tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu bán đấu giá tại tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Điều kiện chuyển giao tài sản bán đấu giá
Đối với các loại tài sản nêu trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải có trách nhiệm cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản hợp pháp, hoàn tất các thủ tục cần thiết về hồ sơ pháp lý của tài sản cần bán đấu giá theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý của các loại giấy tờ đó trước khi chuyển giao tài sản cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lai Châu, Doanh nghiệp bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện để bán đấu giá.
Chương II.
CHUYỂN GIAO TÀI SẢN LÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH, TÀI SẢN BẢO ĐẢM, TÀI SẢN THI HÀNH ÁN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 6. Trách nhiệm bảo quản, chuyển giao tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật để bán đấu giá
1. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan trung ương ra quyết định tịch thu thì chuyền giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lai Châu để bảo quản và tổ chức bán đấu giá theo quy định.
2. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh đóng trên địa bàn tỉnh Lai Châu ra quyết định tịch thu đồng thời có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng và tổ chức chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đúng thời hạn quy định cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lai Châu để tổ chức bán đấu giá.
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tịch thu thì Sở Tài chính có trách nhiệm bảo quản, chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Lai Châu để tổ chức bán đấu giá.
3. Người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu thì đồng thời có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng và tổ chức chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm đúng thời hạn quy định cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản để tổ chức bán đấu giá. Hội đồng này phải có đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
4. Việc xử lý, chuyển giao tang vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ nhà nước do vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Chuyển giao tài sản thi hành án để bán đấu giá
Đối với tài sản để thi hành án là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án, tài sản đương sự tự nguyện giao và các loại tài sản khác thì được chuyển giao theo quy định của pháp luật về thi hành án được thực hiện thông qua việc ký hợp đồng bán đấu giá tài sản giữa chấp hành viên được giao thi hành bản án và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
Điều 8. Chuyển giao tài sản bảo đảm để bán đấu giá
Đối với tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm (trường hợp không thỏa thuận được hoặc không có thỏa thuận về phương thức xử lý) mà phải xử lý bằng bán đấu giá thì được thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản giữa tổ chức có tài sản bảo đảm và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
Điều 9. Chuyển giao tài sản nhà nước được xử lý thông qua hình thức bán đấu giá
Đối với tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
Việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước trong trường hợp này được thực hiện như sau: Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thực hiện ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bán tài sản và hoàn tất các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chuyển giao các tài sản khác
Đối với các tài sản khác: Các tổ chức, cá nhân có quyền quản lý, sử dụng tài sản có yêu cầu bán đấu giá thì sau khi đã hoàn tất các thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản đó có thể ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tiến hành bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 11. Bàn giao, bảo quản tài sản bán đấu giá
1. Căn cứ địa bàn xử lý tài sản, kho tàng, bến bãi bảo quản tài sản, chủng loại tài sản, phương tiện vận chuyển, phương tiện bảo quản tài sản, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá, cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thống nhất với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về cách thức bàn giao, vận chuyển tài sản để tổ chức bán đấu giá thuận tiện, tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn khi tổ chức các cuộc bán đấu giá tài sản.
2. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước được giữ, bảo quản tại kho của các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt giữ, tịch thu.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá, cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản, chấp hành viên được giao thi hành bản án có liên quan đến tài sản bán đấu giá phải hoàn tất các thủ tục và tổ chức bàn giao tài sản cho người trúng đấu giá sau khi kết thúc cuộc bán đấu giá.
Chi phí cho việc trông, giữ, bảo quản tài sản được trừ vào tiền bán tài sản.
Chương III
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 12. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
4. Riêng đối với trường hợp Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại điểm d, Khoản 1 Điều này được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Trường hợp này thì được thực hiện theo nguyên tắc: Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình được tiến hành độc lập.
b) Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.
Trường hợp này được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Đấu thầu xây dựng công trình được thực hiện theo quy định hiện hành và việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo Quy chế này.
+ Khi sử dụng đất trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải thực hiện dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Các trường hợp cụ thể khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 14. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
Theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Thửa đất được tổ chức đấu giá phải có đủ 03 điều kiện sau đây:
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; Quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
Riêng trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu phải có dự toán công trình và các thủ tục đầu tư xây dựng khác theo quy định.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Đã có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá đất
Theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Các đối tượng quy định tại điểm b Điều 3 Quy chế này được tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, đúng dự án đầu tư được phê duyệt (nếu có), trách nhiệm bồi thường những thiệt hại gây ra cho tổ chức, cá nhân có liên quan nếu không tuân thủ cam kết trên khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với đấu giá thửa đất để thực hiện dự án theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 12 bản Quy chế này thì các tổ chức phải có thêm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề xây dựng, kinh doanh bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với hộ gia đình và cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Trừ trường hợp đấu giá đất đã chia thửa làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đó.
3. Đối với đấu giá cùng một thửa đất thì chỉ được một cá nhân trong một hộ gia đình; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên cùng thuộc một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, công ty mẹ với chi nhánh của mình, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 16. Thẩm quyền phê duyệt danh mục khu đất, thửa đất đấu giá; kế hoạch, phương án đấu giá, giá khởi điểm và quy trình thực hiện chuyển giao việc bán đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất đấu giá quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1; khoản 2 và khoản 3 Điều 12 Quy chế này do Sở Tài nguyên và Môi trường trình (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
b) Phê duyệt kế hoạch và phương án đấu giá các khu đất, thửa đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
c) Phê duyệt giá khởi điểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Sở Tài chính trình.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất đấu giá quy định tại điểm a, e khoản 1 Điều 12 Quy chế này và các khu đất, thửa đất có diện tích dưới 01 ha đối với trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 12 bản Quy chế này do Trung tâm phát triển quỹ đất cùng cấp trình.
b) Phê duyệt kế hoạch và phương án đấu giá các khu đất, thửa đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Trung tâm phát triển quỹ đất cùng cấp trình.
c) Phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Quy trình thực hiện chuyển giao việc bán đấu giá
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bán đấu giá và giá khởi điểm; Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện ký hợp đồng bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo trình tự, thủ tục về bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định 17/2010/NĐ-CP.
Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm bảo đảm hiệu quả, thông suốt trong quá trình bán đấu giá tài sản quyền sử dụng đất, giao đất và chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 17. Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bán đấu giá trên cơ sở đề nghị của tổ chức phát triển quỹ đất, sau khi có thông báo kết quả bán đấu giá đất của tổ chức bán đấu giá tài sản tỉnh Lai Châu.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả bán đấu giá trên cơ sở đề nghị của Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện, sau khi có thông báo kết quả bán đấu giá đất của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lai Châu.
3. Nội dung phê duyệt kết quả bán đấu giá gồm: họ, tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số đăng ký kinh doanh của người trúng đấu giá, vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 18. Nộp tiền sử dụng đất và thuê đất
1. Người trúng đấu giá phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (bằng Việt Nam đồng) vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Đối với giao đất có thu tiền sử dụng đất và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: Thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
3. Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền hàng năm, người trúng đấu giá nộp tiền thuê đất hàng năm chậm nhất là ngày 01 tháng 5.
Điều 19. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 17 Quy chế này và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất của cơ quan Kho bạc nhà nước hoặc tiền cho thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản bán đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 20. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ
1. Xác định giá trị quyền sử dụng đất và thanh toán, hạch toán, quản lý tiền thu được từ đấu giá:
a) Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp đấu giá đối với những thửa đất có nhiều lợi nhuận cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của tỉnh: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi điểm a, b khoản 1 điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào nộp ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Đối với thửa đất đấu giá Nhà nước có đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật do cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền trúng đấu giá bao gồm cả tiền đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết toán được phê duyệt sẽ được hoàn trả từ tiền thu của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; số tiền còn lại sau khi trừ tiền đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật là tiền sử dụng đất được nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí phục vụ công tác bán đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan đơn vị có liên quan
1. Sở Tư pháp
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản tại địa phương và có nhiệm vụ quyền hạn sau:
Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trong phạm vi toàn tỉnh. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi toàn tỉnh.
Thường trực điều hành các hoạt động của Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt, tổ chức phối hợp thực hiện kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất và các loại tài sản khác theo quy định của Pháp luật về bán đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo định kỳ hàng năm.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất đấu giá xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm của khu đất, thửa đất bán đấu giá.
Lập dự toán ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước về việc sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất và cho thuê đất để xây dựng hạ tầng cơ sở và nộp ngân sách theo quy định.
Phối hợp kiểm tra, xử lý việc định giá tài sản, chuyển giao tài sản để bán đấu giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan xây dựng danh mục, kế hoạch, phương án xác định cụ thể các khu đất để đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm do các Trung tâm Phát triển quỹ đất trong tỉnh lập.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và chủ tài sản trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tổng hợp danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng hạ tầng cơ sở, các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm (nếu có).
b) Chủ trì, thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình đối với trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu do chủ đầu tư lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng tháng, quý, năm.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp quản lý, thẩm định quy hoạch chi tiết khu đất, thửa đất đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm định thiết kế - dự toán các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
a) Xây dựng kế hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm, phối hợp với các đơn vị có chức năng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá đất đúng quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ vào kế hoạch đấu giá hàng năm do Trung tâm phát triển quỹ đất lập; xây dựng dự toán kinh phí đấu giá và quyết toán kinh phí đấu giá đất hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo tình hình, kết quả đấu giá trên địa bàn và đồng thời gửi Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung toàn tỉnh.
8. Trung tâm phát triển quỹ đất
a) Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất, quản lý quỹ đất để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Xây dựng kế hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Thực hiện việc ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bán đấu giá đất theo quy định của pháp luật.
b) Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất, quản lý quỹ đất theo phân cấp của UBND cấp huyện để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Xây dựng kế hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Thực hiện việc ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trong việc bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả bán đấu giá đất theo quy định của pháp luật.
9. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan khác
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm các quy định các quy định về bán đấu giá tài sản và Quy định này.
Điều 22. Khen thưởng
Cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp thực hiện hoạt động bán đấu giá, được xét khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 23. Xử lý vi phạm
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động bán đấu giá tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện việc bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh nêu tại Quy chế này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.