Chỉ thị số 18/2013/CT-UBND ngày 22/10/2013 Tăng cường công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 18/2013/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Ngày ban hành: 22-10-2013
- Ngày có hiệu lực: 01-11-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-12-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 40 ngày (0 năm 1 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-12-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2013/CT-UBND | Đồng Xoài, ngày 22 tháng 10 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Thực hiện Bộ Luật Dân sự năm 2005; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, chứng thực; Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong những năm qua, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, từng bước đi vào nề nếp. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch được chú trọng triển khai đến tận các cơ sở. Nhận thức của các cấp, các ngành cũng như ý thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của nhân dân có sự chuyển biến, được nâng lên một bước. Đội ngũ công chức làm công tác Tư pháp - Hộ tịch từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm củng cố cả về số lượng và chất lượng. Các yêu cầu hợp pháp của công dân về hộ tịch được giải quyết kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh vẫn tồn tại những hạn chế như: Ở một số địa phương công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký hộ tịch vẫn chưa được thực hiện thường xuyên; nhận thức của đội ngũ công chức, người dân đối với việc đăng ký hộ tịch ở một số nơi còn hạn chế, chưa thấy được ý nghĩa của việc đăng ký và quản lý hộ tịch nên vẫn còn trường hợp người chết không khai tử kịp thời, nam nữ chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, tỷ lệ đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn còn cao, vẫn còn tình trạng sai sót khi cấp các giấy tờ hộ tịch cho công dân hoặc giải quyết đăng ký hộ tịch chưa đúng thẩm quyền; sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong đăng ký hộ tịch chưa thật đồng bộ... Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên và để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch. Tập trung phổ biến, giáo dục trong các cơ quan, các tổ chức đoàn thể, cán bộ và nhân dân trong toàn tỉnh dưới nhiều hình thức; từ đó, tạo sự chuyển biến về ý thức tôn trọng và chấp hành tốt các quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch trong các cơ quan nhà nước, cán bộ và nhân dân trong tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, công chức Tư pháp - hộ tịch các xã, phường, thị trấn tham mưu cho UBND cùng cấp thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý hộ tịch theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ nhằm phát hiện, khắc phục, sửa chữa kịp thời những sai sót, hạn chế trong hoạt động nghiệp vụ hộ tịch; thu hồi và hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch cấp trái quy định pháp luật; đồng thời kiên quyết xử lý mọi trường hợp làm trái quy định của nhà nước trong việc cấp, sao giấy tờ hộ tịch.
c) Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý, đăng ký hộ tịch cho UBND cấp huyện, cấp xã và công chức làm công tác tư pháp hộ tịch cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh, nhằm nâng cao kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chống mọi biểu hiện gây phiền hà, sách nhiễu trong việc thực hiện đăng ký hộ tịch cho công dân.
d) Chủ động phối hợp với các cơ quan, ban ngành đoàn thể có liên quan nhằm xác minh làm rõ vấn đề cần giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc về công tác hộ tịch đảm bảo đúng pháp luật, tạo điều kiện giải quyết nhanh chóng, thuận lợi các công việc, yêu cầu của công dân.
đ) Đảm bảo điều kiện tốt nhất về vấn đề công nghệ thông tin, mạng internet nhằm tạo thuận lợi cho việc tra cứu các văn bản, lưu trữ dữ liệu hộ tịch, tài liệu để phục vụ cho công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và UBND cấp huyện tiến hành rà soát thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; tham mưu UBND tỉnh phương án kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã theo Quyết định số 2917/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Đề án kiện toàn tư pháp xã, phường, thị trấn giai đoạn 2010-2020; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; thay thế, bố trí những người có năng lực, trình độ đạt tiêu chuẩn theo quy định để đảm nhiệm công việc.
3. Sở Tài chính
Đảm bảo cân đối ngân sách để bố trí kinh phí cho việc cung cấp sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch, trang bị cơ sở vật chất từng bước hiện đại để phục vụ cho việc đăng ký và quản lý hộ tịch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn ngành. Tập trung tuyên truyền các quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký phù hợp với từng đối tượng học sinh, sinh viên, giáo viên và cán bộ, công chức trong ngành. Hướng dẫn các đơn vị trong ngành giáo dục thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận bản sao giấy tờ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và việc cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân.
5. Các Sở, ban, ngành
a) Các sở, ban, ngành của tỉnh, đặc biệt là các ngành có các quy trình giải quyết công việc liên quan đến hồ sơ, giấy tờ của cá nhân như: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh... có trách nhiệm quán triệt, nghiên cứu kỹ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; không tự đặt ra quy định yêu cầu cá nhân phải cung cấp bản chính giấy tờ hộ tịch trong các giao dịch hoặc yêu cầu cá nhân phải tiến hành thủ tục cải chính hộ tịch trong trường hợp có sự khác biệt giữa giấy tờ, hồ sơ của cá nhân với Giấy khai sinh.
b) Trong giải quyết công việc, khi cơ quan, tổ chức cần xác minh, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân được điều chỉnh các giấy tờ, hồ sơ cá nhân theo đúng nội dung của Giấy khai sinh đảm bảo quy định; Giấy khai sinh là giấy tờ gốc của mỗi cá nhân; các thông tin trong mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân phải phù hợp với Giấy khai sinh của cá nhân; mọi quy trình giải quyết công việc liên quan đến giấy tờ, hồ sơ cá nhân đều phải dựa trên cơ sở Giấy khai sinh của cá nhân.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức, đoàn thể
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, thường xuyên Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành để không ngừng nâng cao nhận thức và ý thức tự chấp hành pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch cho cán bộ, nhân dân.
7. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Phước
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện việc triển khai, phổ biến Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và các văn bản pháp luật liên quan thông qua hệ thống Đài truyền thanh, truyền hình đến người dân trên địa bàn tỉnh, sắp xếp thời lượng trong chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật hợp lý, phát sóng vào khung giờ phù hợp để người dân có thể dễ dàng tiếp nhận được các thông tin về đăng ký và quản lý hộ tịch.
8. UBND các huyện, thị xã
a) Chỉ đạo thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn. Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch đến từng khu phố, từng ấp... nhất là những nơi đặc biệt khó khăn, xã biên giới, đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số; đồng thời, tăng cường chỉ đạo chính quyền cấp xã trong việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
b) Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hộ tịch cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; kiện toàn Phòng Tư pháp đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng; chỉ đạo Phòng Nội vụ thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch; đảm bảo thường xuyên có người trực, tiếp nhận giải quyết kịp thời các yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân.
c) Tăng cường công tác kiểm tra về nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch ở cấp xã, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền, đặc biệt những trường hợp cải chính hộ tịch của cán bộ, công chức, viên chức.
d) Chỉ đạo UBND cấp xã bố trí nơi làm việc, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện để tiếp công dân và giải quyết các yêu cầu về hộ tịch. Đảm bảo kinh phí phục vụ cho công tác hộ tịch và công tác lưu trữ tài liệu, bảo quản sổ hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật.
9. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn, lệ phí đăng ký hộ tịch; xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch; thực hiện việc lưu trữ sổ sách, giấy tờ hộ tịch, sử dụng sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch đúng theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện tốt công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức có đủ trình độ thực hiện việc tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch; thường xuyên kiểm tra các hoạt động của công chức tư pháp - hộ tịch; định kỳ cử cán bộ xuống các ấp, khu phố... rà soát, nắm bắt các sự kiện hộ tịch để kịp thời đăng ký các sự kiện hộ tịch phát sinh ở địa phương; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương; thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo, thống kê số liệu hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các cấp tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Chỉ thị này được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |