cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 02/08/2012 Quy định tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 37/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 02-08-2012
  • Ngày có hiệu lực: 12-08-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2391 ngày (6 năm 6 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-02-2019, Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 02/08/2012 Quy định tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 Về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 37/2012/QĐ-UBND

Long An, ngày 02 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/ 11/ 2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/ 11/ 2008;

Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;

Theo nội dung văn bản số 639/STP-XDKTVB ngày 13/7/2012 của Sở Tư pháp và đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại tờ trình số 1675/TTr.SGTVT ngày 24/7/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại điều 1 quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này ./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục KTrVB QPPL-Bộ tư pháp;
- Vụ Pháp chế Bộ GTVT;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng NC-KT;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, SoGTVT, Th

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đỗ Hữu Lâm

 

QUY ĐỊNH

TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về tổ chức quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật tham gia khai thác tuyến xe buýt (gọi tắt là doanh nghiệp).

2. Các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.

3. Hành khách đi xe buýt.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Vận tải hành khách bằng xe buýt là hoạt động vận tải khách theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành trong phạm vi nội thành, nội thị, phạm vi tỉnh hoặc phạm vi giữa hai tỉnh liền kề.

a) Tuyến xe buýt đô thị là tuyến xe buýt có điểm đầu, điểm cuối tuyến trong phạm vi đô thị;

b) Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt hoạt động trong phạm vi tỉnh, nội thành phố, huyện, khu công nghiệp, khu dân cư, khu du lịch;

c) Tuyến xe buýt liền kề là tuyến xe buýt có lộ trình đi từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến các tỉnh liền kề, các khu công nghiệp, khu dân cư, khu du lịch (điểm đầu, điểm cuối và lộ trình của một tuyến không vượt quá 02 tỉnh, thành phố; nếu điểm đầu hoặc điểm cuối thuộc đô thị loại đặc biệt thì tuyến không vượt quá 03 tỉnh, thành phố).

2. Xe buýt là ô tô chở khách có thiết kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng theo tiêu chuẩn quy định (diện tích dành cho 01 khách đứng là 0,125m2)

3. Điểm dừng và nhà chờ xe buýt là những vị trí xe buýt phải dừng để đón hoặc trả khách theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt là nơi bắt đầu, kết thúc của một hành trình xe chạy trên một tuyến.

5. Kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt: ngoài hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho việc hoạt động của các phương tiện cơ giới và người đi bộ còn có: đầu mối trung chuyển khách đi xe buýt theo quy hoạch, điểm đầu, điểm cuối, trạm trung chuyển xe buýt, trạm dừng, nhà chờ xe buýt, biển báo và các vạch sơn tại các điểm dừng, bãi đỗ dành cho xe buýt, các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt.

6. Biểu đồ chạy xe buýt trên một tuyến là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận chuyển trên tuyến trong một thời gian nhất định.

7. Lịch trình chạy xe là thời gian được xác định cho một hành trình từ khi xe xuất phát đến khi kết thúc.

8. Hành trình chạy xe: được xác định cụ thể điểm đi, điểm đến và các điểm dừng, đỗ theo tuyến đường nhất định.

Chương II

TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG XE BUÝT

Mục 1. KẾT CẤU HẠ TẦNG XE BUÝT

Điều 4. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt

1. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt

a) Phải đảm bảo đủ diện tích cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe chờ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông;

b) Phải có bảng thông tin về tuyến: Tên tuyến, số hiệu tuyến, lộ trình tuyến, tần suất xe chạy, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại của cơ quan quản lý, doanh nghiệp;

c) Có nhà chờ và công trình phụ trợ khác.

2. Điểm dừng xe buýt

a) Phạm vi dừng xe buýt đón trả hành khách phải sơn vạch phản quang.

b) Tại vị trí mỗi điểm dừng phải có biển báo hiệu điểm dừng xe buýt theo quy định; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu, tên tuyến (điểm đầu-điểm cuối) lộ trình của tuyến xe buýt dừng tại vị trí đó.

c) Tại các vị trí điểm dừng xe buýt: trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 4m trở lên, ngoài đô thị có bề rộng lề đường từ 1,5m trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt.

d) Tại các điểm dừng có phục vụ người khuyết tật tiếp cận sử dụng phải xây dựng lối lên xuống và các hạng mục công trình phụ trợ thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng.

3. Nhà chờ xe buýt

a) Mẫu nhà chờ theo quy định thống nhất của Sở Giao thông Vận tải.

b) Trong nhà chờ xe buýt phải niêm yết các thông tin: Số hiệu tuyến, tên tuyến, lộ trình tuyến, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến.

c) Đối với những nhà chờ có phục vụ người khuyết tật tiếp cận sử dụng phải xây dựng lối lên xuống và các hạng mục công trình phụ trợ thuận tiện cho người khuyết tật.

Điều 5. Quản lý, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt

1. Việc tổ chức đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt, di dời, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng trạm dừng, nhà chờ, biển báo trên các tuyến xe buýt được sử dụng từ nguồn vốn ngân sách (vốn sự nghiệp giao thông hàng năm) hoặc xã hội hóa.

2. Quy định kỹ thuật

a) Quy định chung:

- Khoảng cách giữa tối đa giữa các trạm dừng, nhà chờ xe buýt tối đa 700 mét ở nội thành và tối đa 3.000 mét ở ngoại thành, tại mỗi điểm dừng phải có biển báo hiệu điểm dừng xe buýt theo quy định; việc bố trí các điểm dừng, nhà chờ phải ở những nơi đủ điều kiện thuận lợi giao thông, thu hút dân cư khu vực trạm dừng, nhà chờ xe buýt phải bố trí cách mép giao lộ tối thiểu là 50 mét. Riêng tại vị trí gần Bệnh viện, trường học có địa điểm thuận lợi có thể lắp đặt trạm dừng, nhà chờ nhưng phải bảo đảm an toàn giao thông của khu vực và do Sở Giao thông Vận tải cho phép. Riêng các tuyến xe buýt có nhu cầu phục vụ đặc thù khoảng cách giữa các trạm dừng, nhà chờ trên các tuyến do Sở Giao thông Vận tải xem xét từng trường hợp.

- Trạm dừng, nhà chờ không được che chắn hoặc ảnh hưởng đến các biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông, các trụ nước cứu hỏa, các công trình dành riêng cho người khuyết tật, các công trình ngầm của các ngành viễn thông, truyền thông, điện lực, cấp thoát nước che chắn kể cả cây xanh.

- Trạm dừng, nhà chờ xe buýt không được lắp đặt tại những nơi cần bảo vệ an ninh trật tự, an toàn giao thông như: Ủy ban nhân dân các cấp, trụ sở cơ quan công an, quân đội, ngân hàng, nhà thờ, đền, chùa...trong trường hợp cần thiết phải cách trong phạm vi 05 mét vào bên cổng có cơ quan trụ sở làm việc.

- Mỗi trạm dừng, nhà chờ xe buýt đều có số hiệu và có thông tin tuyến, điện thoại đường dây nóng cho hành khách đi xe buýt.

b) Đối với trạm dừng và biển báo hiệu dừng xe buýt:

- Vị trí lắp đặt trạm dừng, biển treo phải thích hợp với điều kiện thực tế của vỉa hè và khu vực xung quanh, bảo đảm có không gian thông thoáng, mỹ quan, dễ quan sát và có chừa lối đi trên lề cho khách bộ hành;

- Mỗi trạm dừng trên trục đường có thể bố trí cho nhiều tuyến xe buýt sử dụng chung làm điểm dừng đón, trả khách; tuy nhiên phải tổ chức bố trí thời điểm xe dừng đỗ cho phù hợp không dừng đỗ quá 02 xe trong một thời điểm nhằm tạo thuận lợi, an toàn trật tự trên khu vực cho xe buýt và hành khách.

c) Quy định riêng cho nhà chờ:

Nhà chờ xe buýt được đặt tại các vỉa hè có chiều rộng từ 04 mét trở lên trong nội ô và từ 1,5 mét trở lên đối với khu vực ngoại ô. Nhà chờ xe buýt phải lắp đặt cách mép lề tối thiểu 1,5 mét.

d) Đối với vạch dừng xe buýt:

- Thực hiện đúng quy định theo Tiêu chuẩn ngành số đăng ký 22TCN-237-01 về “Điều lệ báo hiệu đường bộ” phần vạch số 1.17 - Vạch liên tục gãy khúc màu vàng (có dạng hình chữ M, nhiều đỉnh), chiều rộng vạch là 10 cm, chiều cao chữ M là 02 m, đường xiên của chữ M bằng nhau và bằng 02 m. Vạch này lấy mép vỉa hè với phần mặt đường xe chạy là giới hạn. Vạch quy định vị trí dừng xe của các phương tiện vận tải hành khách công cộng hoặc nơi tập kết của taxi. Cấm dừng, đỗ của bất kỳ phương tiện nào về 02 phía và cách vạch 15 cm.

- Chiều dài của ô dừng xe buýt tùy theo từng trường hợp cụ thể, từ 15 đến 30 mét, bảo đảm cho xe đón, trả khách được trật tự và an toàn.

đ) Đối với điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt phải bảo đảm diện tích cho xe buýt quay đầu xe, đỗ xe chờ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

3. Quảng cáo trên các trạm dừng, nhà chờ: Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm quản lý, chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan kiểm duyệt nội dung và thực hiện đúng quy định hiện hành.

4. Việc đặt trạm dừng, lắp đặt biển báo hiệu dừng xe buýt, kẻ vạch dừng xe buýt trên các tuyến quốc lộ phải có ý kiến chấp thuận của khu quản lý đường bộ VII trước khi thực hiện.

Mục 2. TUYẾN XE BUÝT

Điều 6. Tiêu chí mở tuyến xe buýt mới

1. Tuyến xe buýt mở mới phải vì mục đích đáp ứng nhu cầu phục vụ, nhu cầu đi lại của người dân, có hệ thống đường bộ đảm bảo an toàn, thông suốt cho xe vận chuyển theo hành trình và lịch trình chạy xe.

- Có điểm dừng đỗ, điểm đầu, điểm cuối tuyến được cơ quan có thẩm quyền cho phép đưa vào khai thác.

- Có đơn vị kinh doanh vận tải đăng ký khai thác.

2. Tuyến có lộ trình dựa trên cơ sở các hành lang giao thông đã được nghiên cứu trong quy hoạch phát triển mạng lưới xe buýt đến năm 2020 và phù hợp với mạng lưới giao thông hiện hữu.

3. Tuyến chưa được nghiên cứu (đề cập) trong quy hoạch phát triển mạng lưới xe buýt đến năm 2020 nhưng có tiềm năng thu hút hành khách đi xe buýt và kết nối được với tuyến trục chính nhằm phục vụ những nhu cầu phát sinh trong thực tế (các khu dân, khu du lịch, giải trí mới...).

4. Hoạt động của tuyến xe buýt mới độ trùng lắp lộ trình tuyến với các tuyến xe buýt đang hoạt động khác không ảnh hưởng đến hoạt động của các tuyến xe buýt hiện hữu.

Mục 3. VỀ PHƯƠNG TIỆN

Điều 7. Tiêu chuẩn xe buýt

1. Xe hoạt động trên tuyến phải là xe ô tô đủ điều kiện theo Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quy định tại Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06 của Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 02 tháng 3 năm 2006; tuyệt đối không được làm ba-ga trên mui xe để hàng; có đủ tay vịn cho hành khách; phải có ghế dành cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ có thai; ghế có màu riêng, ghi chữ “ghế dành riêng”cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ có thai.

2. Có thiết bị phục vụ người khuyết tật.

3. Xe buýt phải được kiểm định bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước khi đưa vào hoạt động.

4. Xe buýt phải được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định, đồng thời đơn vị vận tải phải có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Điều 8. Màu sơn và niêm yết thông tin trên xe buýt

1. Phải đăng ký về màu sơn của xe buýt.

- Bên ngoài xe: ở phía kính trước và sau xe phải dán lô gô theo quy định, bảng tên tuyến, mã số tuyến; dọc theo hai thành xe trong phần kính trích niêm yết những địa danh chính trên lộ trình mà xe chạy qua. Khuyến khích các doanh nghiệp vận tải niêm yết các thông tin trên bằng đèn led.

- Bên trong xe: có sơ đồ tuyến xe buýt; bảng giá vé - giá cước hành lý; nội quy chạy xe buýt; một số nội dung chính về cam kết chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp và số điện thoại nóng để hành khách đóng góp và phản ánh về thái độ phục vụ. Ngoài ra việc quảng cáo bên trong và bên ngoài xe buýt cần phải tuân thủ các quy định hiện hành.

2. Nội dung niêm yết, kích thước, kiểu chữ, màu sắc, vị trí của các loại thông tin trên do Sở Giao thông Vận tải quy định, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.

Mục 4. HOẠT ĐỘNG TUYẾN XE BUÝT

Điều 9. Mã số tuyến xe buýt

Sở Giao thông Vận tải quản lý và cấp mã số tuyến xe buýt trên địa bàn quản lý theo nguyên tắc sau:

- Mã số tuyến hoạt động trên địa bàn tỉnh được đặt theo thứ tự thời gian của tuyến xe buýt mới mở.

- Mã số tuyến xe buýt lân cận được đặt theo mã số đăng ký phương tiện của tỉnh có điểm đầu (điểm cuối) tuyến xe buýt mở đến; số tiếp theo là số thứ tự theo thời gian của tuyến mới mở.

Điều 10. Tần suất xe chạy

1. Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe buýt thuộc phạm vi đô thị không được vượt quá 30 phút/lượt xe xuất bến.

2. Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe buýt khác không được vượt quá 45 phút/lượt xe xuất bến.

3. Sở Giao thông Vận tải điều chỉnh hành trình tuyến xe buýt, tần suất xe chạy trên cơ sở đảm bảo các lợi ích chính trị, xã hội và kinh tế đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp vận tải.

Điều 11. Thời gian phục vụ

1. Thời gian xe buýt phục vụ trong ngày của từng tuyến được xác định trên cơ sở đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân nơi tuyến xe buýt đi qua nhưng không dưới 12 giờ/ngày.

2. Doanh nghiệp vận tải căn cứ vào biểu đồ chạy xe để bố trí đủ số lượng xe chạy; xe buýt phải chạy đúng giờ, dừng đúng trạm, nhà chờ quy định theo biểu đồ chạy xe đã công bố.

3. Không được đậu xe tại các trạm dừng, đón trả khách khi không có hành khách lên xuống.

Điều 12. Vé xe buýt

1. Có 2 loại vé: vé lượt và vé bán trước.

2. Vé lượt là chứng từ để khách sử dụng đi một lượt trên một tuyến xe buýt. Vé bán trước là chứng từ để khách sử dụng đi lại thường xuyên trong một thời gian một tháng hoặc dài hơn, trên một hoặc nhiều tuyến xe buýt.

3. Ngoài các loại vé trên, giao Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Tài chính quyết định các loại vé cho các đối tượng ưu tiên, với giá thấp hơn hoặc miễn phí

Điều 13. Biểu đồ chạy xe

Biểu đồ xe chạy là tổng hợp các hành trình, lịch trình xe chạy của các chuyến xe được xây dựng trên cơ sở tần suất xe chạy, lộ trình tuyến xe buýt, số điểm dừng, đón trả khách trên tuyến, thời gian hành trình của một chuyến xe mà xe buýt phải thực hiện trong ngày.

Điều 14. Hành trình chạy xe

Được xác định cụ thể điểm đi, điểm đến và các điểm dừng đỗ trên tuyến mà xe buýt phải thực hiện đúng lộ trình quy định.

Điều 15. Hành lý trên xe

Không nhận chở xe đạp, xe 02 bánh gắn máy trên xe buýt, hàng hóa cồng kềnh, hàng tanh hôi, lây nhiễm, súc vật, chất dễ cháy nổ.

Mục 5. QUY ĐỊNH VỀ LÁI XE, NHÂN VIÊN PHỤC VỤ XE BUÝT

Điều 16. Lái xe buýt

1. Có giấy phép lái xe phù hợp theo quy định Luật Giao thông đường bộ.

2. Có giấy kiểm tra kết quả tập huấn do Hiệp hội vận tải cấp.

3. Phải ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động.

Điều 17. Nhân viên phục vụ trên xe buýt

1. Bán vé đúng giá; xé và đưa vé cho hành khách; kiểm tra vé đúng quy định.

2. Có thái độ phục vụ đúng mực, không phân biệt đối xử với hành khách sử dụng vé bán trước, hành khách là người khuyết tật.

3. Có giấy kiểm tra kết quả tập huấn do Hiệp hội Vận tải cấp.

4. Phải ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động.

Điều 18. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe buýt khi làm việc phải đeo bảng tên và mặc đồng phục, phải hiểu biết những quy định về vận tải khách, có trách nhiệm cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xe buýt, thông tin tuyến, giải thích, hướng dẫn đầy đủ cho hành khách. Giúp hành khách lên xuống an toàn và ổn định chỗ ngồi, nhất là đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ có thai.

Chương III

DOANH NGHIỆP THAM GIA KHAI THÁC TUYẾN XE BUÝT

Điều 19. Đăng ký hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt

Các doanh nghiệp khi muốn khai thác tuyến xe buýt phải đăng ký với Sở Giao thông Vận tải để được hướng dẫn thủ tục, kiểm tra năng lực và điều kiện tham gia. Nếu trên một tuyến xe buýt có nhiều đơn vị vận tải đăng ký tham gia khai thác thì thực hiện hình thức đấu thầu khai thác tuyến.

Việc đấu thầu tham gia khai thác tuyến theo hình thức bỏ phiếu kín, khi các đơn vị vận tải đăng ký đủ điều kiện theo quy định hiện hành.

Điều 20. Điều kiện tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Là Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo luật định.

2. Có chức năng kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt và có giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt.

3. Đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định hiện hành.

a) Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh.

b) Có đủ số lượng phương tiện thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh đối với xe thuê tài chính, xe thuê của tổ chức, cá nhân có năng lực cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của xã viên Hợp tác xã phải có cam kết kinh tế giữa xã viên và Hợp tác xã, trong đó quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành của Hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên Hợp tác xã.

- Số lượng phương tiện phải phù hợp với phương án kinh doanh.

c) Còn niên hạn sử dụng theo quy định.

d) Được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.

4. Phương tiện phải gắn thiết bị giám sát hành trình.

5. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe

a) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh; lái xe không phải là người trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải khách, an toàn giao thông theo Quy định của Bộ Giao thông Vận tải.

b) Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật;

6. Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc tham gia công tác quản lý vận tải tại các doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng ô tô từ 03 (ba) năm trở lên.

7. Nơi đỗ xe

a) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ diện tích đỗ xe theo phương án kinh doanh.

b) Diện tích đỗ xe của đơn vị có thể thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc hợp đồng thuê đất đỗ xe.

c) Nơi đỗ xe bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.

8. Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông.

Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan quản lý tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; các quyền lợi của hành khách; các dịch vụ của hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện chất lượng dịch vụ.

9. Đăng ký khai thác các tuyến xe buýt được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 21. Quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp vận tải khai thác tuyến xe buýt.

1. Được hưởng các quyền lợi quy định chung của tỉnh đối với hoạt động vận chuyển khách bằng xe buýt khi tham gia khai thác tuyến xe buýt, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định.

2. Doanh nghiệp xe buýt được quyền khiếu nại các quyết định xử lý vi phạm của các lực lượng chức năng.

3. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về vận chuyển khách bằng xe ô tô; về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị của Luật Giao thông đường bộ. Chịu trách nhiệm chính về đảm bảo chất lượng vận chuyển cho hành khách theo các điều khoản của hợp đồng khai thác tuyến xe buýt.

4. Được quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách cố tình vi phạm nội quy đi xe buýt.

5. Phổ biến, hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện đúng nội dung nêu trong Quy định này.

6. Khi tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt phải căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại Điều 16, 17 của Quy định này.

7. Không được bố trí nhân viên phục vụ trên xe buýt chưa qua đào tạo hoặc chưa có giấy kiểm tra kết quả tập huấn và không đảm bảo sức khỏe theo quy định.

8. Quản lý hoạt động khai thác tuyến xe buýt của doanh nghiệp.

9. Thực hiện báo cáo đúng quy định theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải

10. Tiếp nhận, giải quyết các phản ánh, góp ý của hành khách và người dân.

Chương IV

QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KHÁCH ĐI XE BUÝT

Điều 22. Quyền lợi của hành khách

1. Trẻ em cao từ 1,2 mét trở xuống được miễn mua vé trên tất cả các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh. Người khuyết tật được cấp thẻ đi xe buýt miễn phí trên tất cả các tuyến xe buýt do Sở Giao thông Vận tải cấp theo danh sách của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Được giao vé xe buýt khi đã trả tiền.

3. Hành khách được mang theo 10 kg hành lý xách tay không phải trả tiền cước.

4. Được cung cấp miễn phí các thông tin về xe buýt.

5. Được yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại do lái xe hoặc nhân viên phục vụ trên xe buýt gây ra theo quy định của pháp luật.

6. Phản ảnh và yêu cầu xử lý các hành vi vi phạm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

7. Được góp ý về những ưu - khuyết điểm trong quá trình đi xe buýt qua các kênh thông tin.

Điều 23. Nghĩa vụ của hành khách

1. Hành khách đi xe buýt phải trả tiền, phải mua vé và phải xuất trình vé khi có yêu cầu kiểm soát; không được sử dụng các loại vé không hợp pháp.

2. Hành khách đi xe phải chấp hành nội quy đi xe buýt, sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, đảm bảo an toàn trật tự trên xe. Giúp đỡ và nhường ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ.

3. Hành khách đi xe giữ vệ sinh trên xe buýt và tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ xe buýt; không mang theo những hàng hóa bị cấm vận chuyển, hàng hóa cồng kềnh, hàng hóa tanh hôi, lây nhiễm, súc vật, chất dễ cháy nổ.

4. Trường hợp hành khách có hành vi vi phạm, làm thiệt hại đến người đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải

1. Sở Giao thông Vận tải tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động xe buýt trên địa bàn tỉnh

a) Phê duyệt quy hoạch, phát triển mạng lưới tuyến xe buýt, quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng xe buýt.

b) Phê duyệt, công bố giá vé vận chuyển khách bằng xe buýt cho từng thời điểm nếu có xảy ra biến động về giá và các chính sách miễn, giảm giá vé cho hoạt động xe buýt; quy định cước phí hành lý đối với trường hợp trên 10 kg

c) Ban hành, bổ sung và sửa đổi quy định quản lý hoạt động xe buýt.

d) Ban hành các chính sách ưu đãi trong hoạt động xe buýt.

2. Sở Giao thông Vận tải có quyền

a) Quản lý hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.

b) Quyết định mở, ngừng hoạt động các tuyến xe buýt.

c) Quyết định danh mục, vị trí cụ thể của cơ sở hạ tầng mỗi tuyến xe buýt; quyết định chọn mẫu trạm dừng, nhà chờ; phê duyệt chủ trương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho xe buýt hoạt động.

d) Thực hiện quy hoạch về tổ chức đầu mối doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xe buýt.

đ) Công bố các lộ trình hoạt động ưu tiên trong lưu thông của xe buýt. Triển khai các lộ trình hoạt động ưu tiên trong lưu thông của xe buýt trên từng tuyến đường.

e) Triển khai giá vé các tuyến xe buýt trên cơ sở khung giá vé đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

g) Quyết định bổ sung, thay thế xe, điều chỉnh hành trình các tuyến xe buýt. Đình chỉ khai thác tuyến xe buýt của doanh nghiệp xe buýt vi phạm nghiêm trọng quy định hiện hành về hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe buýt.

h) Xây dựng nội quy khai thác xe buýt.

i) Thống nhất với các Sở Giao thông Vận tải có liên quan trong việc công bố mở, điều chỉnh, ngừng hoạt động đối với tuyến xe buýt lân cận.

k) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông vận tải theo chức năng nhiệm vụ, tăng cường kiểm tra xử lý các trường hợp xe buýt vi phạm Luật giao thông; Nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 và Nghị định 33/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

l) Phê duyệt biểu đồ chạy xe buýt trên các tuyến.

m) Lập tổ kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.

n) Xây dựng kênh thông tin phản hồi của hành khách về chất lượng phục vụ của hệ thống xe buýt.

Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố giá vé vận chuyển hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, áp dụng cho từng thời điểm (nếu có xảy ra biến động về giá); các chính sách miễn, giảm giá vé cho hành khách đi xe buýt; cước phí hành lý đối với trường hợp trên 10 kg.

Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an tỉnh

Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông và Công an các huyện, thành phố tuần tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp xe buýt vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An

1. Căn cứ tình hình an ninh trật tự tại địa phương, thống nhất với Sở Giao thông Vận tải vị trí lắp đặt các nhà chờ, biển báo trạm dừng, đỗ khách điểm đầu, điểm cuối của các tuyến xe buýt.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Tân An; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn giám sát, kiểm tra, tình hình an ninh trật tự tại các khu vực điểm đầu, điểm cuối, trạm dừng các tuyến xe buýt trên địa bàn.

Điều 28. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được xem xét khen thưởng; nếu có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.

Điều 29. Điều khoản thi hành

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, các Sở, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức đoàn thể liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Giao Sở Giao thông Vận tải theo dõi tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt, trường hợp có khó khăn, vướng mắc báo cáo đề xuất trình UBND tỉnh /.