Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 30/07/2012 Về Quy chế quản lý giống, vùng nuôi và cơ sở nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 49/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 30-07-2012
- Ngày có hiệu lực: 09-08-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-11-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 822 ngày (2 năm 3 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-11-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2012/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 30 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ GIỐNG, VÙNG NUÔI VÀ CƠ SỞ TÔM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24/03/2004; Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/05/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BNN ngày 02/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 45/2010/TT-BNN ngày 22/7/2010 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 24/2011/TT-BNN ngày 06/4/2011 của của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy sản theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 52/2011/TT-BNN ngày 28/7/2011 của của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Ban hành Quy định các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên tôm nuôi;
Căn cứ Quyết định số 06/2006/QĐ-BTS ngày 10/4/2006 của Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Quy chế Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn;
Căn cứ Quyết định số 456/QĐ-BNN-NTTS ngày 04/02/2008 của của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành một số quy định về điều kiện sản xuất giống, nuôi tôm chân trắng;
Căn cứ Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 6/8/2008 của của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 1503/2011/QĐ-BNN-TCTS ngày 05/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Ban hành Quy phạm thực hành Nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam (ViệtGAP);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1550/TTr-SNN-NTTS ngày 23/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý giống, vùng nuôi và cơ sở nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 09/02/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Quy chế quản lý vùng nuôi và cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đối với các loại giống thủy sản khác thì áp dụng theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan và Chủ tịch UBND xã, phường có cơ sở và vùng nuôi tôm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUY CHẾ QUẢN LÝ GIỐNG, VÙNG NUÔI VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý giống, vùng nuôi và cơ sở nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống, nuôi tôm và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống, nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Nghệ An thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này.
Chương II
SẢN XUẤT, KINH DOANH TÔM GIỐNG
Điều 2. Điều kiện sản xuất, kinh doanh tôm giống
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả dịch vụ lưu giữ) tôm giống phải có đủ các điều kiện về sản xuất, kinh doanh giống thủy sản theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 6/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; Điều 4 Thông tư số 24/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy sản theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 3. Thực hiện các quy trình kỹ thuật bắt buộc áp dụng
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tôm giống phải thực hiện quy trình kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 6/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Ban hành Quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.
Điều 4. Sử dụng đàn bố mẹ để sản xuất tôm giống
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tôm giống khi sử dụng đàn giống bố mẹ để sản xuất giống phải thực hiện đúng quy định tại khoản 2, 3 Điều 5 Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 6/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Ban hành Quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.
Điều 5. Công bố chất lượng tôm giống, Ghi nhãn hàng hoá
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tôm giống phải công bố tiêu chuẩn chất lượng giống thủy sản, ghi nhãn hàng hóa do mình sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 6/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Ban hành Quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.
Chi cục Nuôi trồng thuỷ sản có trách nhiệm kiểm tra, kiểm định chất lượng giống thuỷ sản đã công bố theo quy định và cấp giấy chứng nhận cho từng lô hàng.
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện tôm giống khi xuất bán
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép xuất bán tôm giống đã qua kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn. Trước khi xuất bán phải báo cáo với Chi cục Thú y (đối với trường hợp vận chuyển ra ngoài tỉnh) hoặc Trạm thú y (đối với trường hợp vận chuyển trong tỉnh) ít nhất 3 ngày. Chi cục Thú y hoặc Trạm Thú y có trách nhiệm kiểm dịch tôm giống và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho từng lô hàng, cụ thể:
a) Đối với tôm sú giống kiểm tra bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh MBV, đầu vàng (YHV).
b) Đối với tôm thẻ chân trắng giống kiểm tra bệnh bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh đầu vàng (YHV), bệnh Taura (TSV).
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tôm giống định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh giống cho Phòng Nông nghiệp, phòng Kinh tế các huyện, thành, thị liên quan (sau đây gọi tắt là phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp huyện).
Điều 7. Tiêu chuẩn, điều kiện tôm giống nhập tỉnh
1. Các tổ chức, cá nhân khi vận chuyển tôm giống vào tỉnh Nghệ An phải báo cáo với Sở Nông nghiệp & PTNT (trực tiếp là Chi cục Thú y) và xuất trình các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản nơi xuất hàng.
- Hợp đồng, hoá đơn mua bán từng chuyến hàng cụ thể.
2. Chi cục Thú y có trách nhiệm xem xét giấy tờ và kiểm tra chất lượng từng chuyến hàng cụ thể. Trong các trường hợp sau: Không có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ; có sự đánh tráo hoặc lấy thêm thủy sản khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật; để lẫn hàng được kiểm dịch với hàng chưa được kiểm dịch; phát hiện hoặc nghi ngờ thủy sản mắc bệnh thì Chi cục Thú y sẽ tiến hành kiểm dịch lại lô hàng.
3. Các loại tôm giống nhập vào tỉnh Nghệ An phải ương gieo tại chỗ ít nhất 02 ngày để được kiểm định chất lượng và đối với tôm sú kích cỡ đạt P15 trở lên, tôm thẻ chân trắng kích cỡ đạt P12 trở lên mới được thả vào các ao đầm để nuôi. Trước khi thả vào ao đầm để nuôi phải được kiểm tra các loại bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này. Đối với tôm thẻ chân trắng yêu cầu đơn vị cung ứng phải có hồ sơ xuất xứ, nguồn gốc tôm bố mẹ báo cáo với Sở Nông nghiệp&PTNT (trực tiếp là Chi cục Nuôi trồng thủy sản) để được kiểm tra, kiểm soát.
4. Nghiêm cấm lưu hành, mua bán tôm giống trên địa bàn tỉnh Nghệ An khi chưa có giấy kiểm dịch giống thủy sản của cơ quan chuyên ngành.
Điều 8. Phòng ngừa dịch bệnh
1. Tất cả tôm giống nhập vào tỉnh Nghệ An phải có giấy chứng nhận kiểm dịch nơi xuất bán theo quy định. Ngoài ra phải kiểm tra các loại bệnh cụ thể như sau:
- Đối với tôm sú giống: Kiểm tra vi rút gây bệnh đốm trắng (WSSV), đầu vàng (YHV), MBV.
- Đối với tôm thẻ chân trắng: Kiểm tra vi rút gây bệnh đốm trắng (WSSV), taura (TSV), đầu vàng (YHV).
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, thuần dưỡng tôm giống luôn luôn phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y thủy sản theo quy định. Khi phát hiện tôm giống bị bệnh phải kịp thời báo cáo UBND xã, Phòng Nông nghiệp huyện, Chi cục Thú y, Chi cục Nuôi trồng thủy sản biết để kịp thời xử lý.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh tôm giống chỉ được xả nước thải ra môi trường khi đã xử lý theo quy định. Không được tự ý tiêu huỷ hoặc xả chất thải, xác giống thủy sản bị nhiễm bệnh khi chưa được xử lý hết mầm bệnh, quá trình xử lý hoặc tiêu hủy phải có sự chứng kiến, hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật Chi cục Thú y, Chi cục Nuôi trồng thủy sản.
4. Tổ chức, cá nhân không được dùng động vật thủy sản đã nhiễm bệnh vào mục đích sản xuất giống, nuôi và làm thức ăn cho động vật thủy sản.
Chương III
KIỂM DỊCH, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TÔM GIỐNG
Điều 9. Kiểm dịch tôm giống
Thực hiện theo quy định hiện hành về kiểm dịch giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 10. Kiểm định tôm giống
1. Chi cục Nuôi trồng thủy sản của tỉnh tổ chức kiểm định chất lượng tôm giống lưu thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh tôm giống trước khi đưa đàn giống bố mẹ vào sinh sản phải báo cáo với Chi cục Nuôi trồng thủy sản Nghệ An để kiểm định chất lượng giống thủy sản (trừ trường hợp khi đã có cơ quan chức năng kiểm tra đạt yêu cầu), cụ thể như sau:
- Đối với tôm Sú giống: Kiểm tra theo tiêu chuẩn ngành; kiểm tra vi rút gây bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh đầu vàng (YHV), MBV.
- Đối với tôm thẻ chân trắng giống: Kiểm tra vi rút gây bệnh đốm trắng (WSSV), taura (TSV), đầu vàng (YHV), và các chỉ tiêu khác được quy định tại Điều 3 Quyết định số 456/QĐ-BNN-NTTS ngày 04/02/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Ban hành một số quy định về điều kiện sản xuất, nuôi tôm thẻ chân trắng.
Nếu kết quả kiểm tra tôm bị nhiễm vi rút đốm trắng, taura, đầu vàng thì xử lý hủy bỏ (Trường hợp tôm đã sinh sản bị nhiễm vi rút đốm trắng, taura, đầu vàng thì tiêu hủy cả tôm bố mẹ và tôm con do chính tôm bố mẹ bị nhiễm vi rút sinh ra).
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tôm giống trên địa bàn tỉnh Nghệ An trước khi xuất bán phải báo cáo với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (trực tiếp là Chi cục Nuôi trồng thủy sản) để kiểm tra, kiểm định chất lượng con giống, cụ thể:
- Đối với tôm sú giống: Kiểm tra vi rút gây bệnh đốm trắng (WSSV), đầu vàng (YHV), MBV và các chỉ tiêu khác theo tiêu chuẩn chất lượng con giống mà cơ sở đã công bố.
- Đối với tôm chân trắng: Kiểm tra vi rút gây bệnh đốm trắng (WSSV), taura (TSV), đầu vàng (YHV) và các chỉ tiêu khác được quy định tại Điều 4 Quyết định số 456/QĐ-BNN-NTTS ngày 4 tháng 2 năm 2008 về việc ban hành một số quy định về điều kiện sản xuất giống, nuôi tôm thẻ chân trắng.
4. Nếu tôm giống bị nhiễm vi rút gây bệnh đốm trắng, taura, đầu vàng sẽ bị xử lý tiêu hủy.
Chương IV
QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM
Điều 11. Quản lý quy hoạch vùng nuôi
1. Việc phát triển vùng nuôi thủy sản an toàn chỉ được thực hiện trong phạm vi đất nuôi trồng thủy sản đã được quy hoạch dành cho nuôi trồng thủy sản và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quy hoạch chi tiết vùng nuôi thủy sản an toàn phải đảm bảo đủ hệ thống cấp, thoát nước đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tránh lây nhiễm bệnh giữa các ao trong vùng nuôi hoặc từ vùng này sang vùng khác, đảm bảo có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu nuôi an toàn.
3. Những vùng nuôi tôm sú không hiệu quả được phép chuyển đổi sang nuôi tôm thẻ chân trắng.
4. Đối với những vùng được quy hoạch cho nuôi tôm cần quy hoạch chi tiết cho đối tượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng riêng biệt.
Điều 12. Điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm
Tổ chức, cá nhân tham gia nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng thâm canh trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải có ao chứa (lắng) diện tích chiếm từ 15 - 20% tổng diện tích mặt nước của cơ sở, vùng nuôi; có khu chứa bùn thải đảm bảo xử lý hết lượng bùn thải sau mỗi đợt nuôi; điều kiện cơ sở hạ tầng vùng nuôi phải đảm bảo các quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 Thông tư số 45/2010/TT/BNNPTNT ngày 22/7/2010 Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Điều 13. Quy định đối với hoạt động nuôi tôm
1. Thời vụ nuôi:
Thời gian thả giống phải bảo đảm theo lịch thời vụ hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Tôm giống:
a) Việc sản xuất, ương nuôi, kinh doanh, vận chuyển tôm giống phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Tôm giống trước khi đưa vào nuôi phải được thuần dưỡng và kiểm định chất lượng. Chất lượng tôm giống phải bảo đảm quy định theo tiêu chuẩn Ngành (28TCN 124:1998 đối với tôm sú giống; Quyết định số 456/QĐ-BNN-NTTS về điều kiện sản xuất giống, nuôi tôm chân trắng) và có giấy kiểm dịch hoặc giấy kiểm định chất lượng do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Mật độ tôm giống thả:
Mật độ tôm giống thả phải theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Thức ăn:
Sử dụng thức ăn công nghiệp có chất lượng đảm bảo, có công bố chất lượng hàng hoá, không dùng thức ăn quá hạn sử dụng, ẩm, mốc.
5. Thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học sử dụng trong nuôi tôm:
Các loại thuốc, hóa chất đưa vào sử dụng và kinh doanh trong nuôi tôm không nằm trong danh mục hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 19/3/2009 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng; Thông tư số 03/2012/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2012 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 19/3/2009 của Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Danh mục bổ sung hàng năm của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chỉ được phép sử dụng các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi tôm theo danh mục công bố hàng năm của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Hạn chế việc sử dụng thuốc kháng sinh và hóa chất, khi cần thiết phải sử dụng thuốc kháng sinh và hóa chất phải theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và phải ngừng sử dụng thuốc kháng sinh và hóa chất 15 ngày trước khi thu hoạch tôm thương phẩm.
6. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nuôi tôm áp dụng quy trình
Nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam (ViệtGAP) được quy định tại Quyết định số 1503/2011/QĐ-BNN-TCTS ngày 05/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 14. Quản lý môi trường vùng nuôi tôm
1. Các cơ sở nuôi tôm phải giữ vệ sinh chung trong và ngoài vùng nuôi tập trung; rác thải, bùn hữu cơ trong quá trình cải tạo, làm vệ sinh sau khi thu hoạch thủy sản thương phẩm phải đưa đi xa vùng nuôi và đổ tại nơi quy định. Chất thải trong quá trình nuôi trước khi thải ra ngoài môi trường phải được xử lý đạt yêu cầu, nghiêm cấm xả chất thải trực tiếp ra ngoài môi trường vùng nuôi.
2. Khi phát hiện thủy sản nuôi có hiện tượng nhiễm bệnh, chủ cơ sở nuôi phải báo cho UBND xã, Phòng Nông nghiệp huyện, Chi cục Thú y, Chi cục Nuôi trồng thủy sản trên địa bàn. Cơ quan thú y lấy mẫu bệnh phẩm gửi đi xét nghiệm, xác định nguyên nhân gây bệnh. Công tác lấy mẫu, chẩn đoán xét nghiệm, các biện pháp chống dịch thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 11 Thông tư số 52/2011/TT-BNNPTNT ngày 28/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Ban hành Quy định các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên tôm nuôi.
Chủ cơ sở nuôi phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của pháp luật trong việc xử lý bệnh thủy sản như sau:
a) Phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản khi có quyết định công bố dịch;
b) Không đưa vào hoặc mang ra khỏi vùng có dịch thủy sản và sản phẩm thủy sản dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố;
c) Không mang ra khỏi vùng có dịch các loại thức ăn chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi, chất thải động vật thủy sản có khả năng làm lây lan dịch bệnh đã công bố;
d) Không vận chuyển động vật thủy sản dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố qua vùng có dịch khi không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Phải cách ly động vật thủy sản mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
e) Phải chấp hành quy định xử lý động vật thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
g) Phải chấp hành quy định lấy mẫu chẩn đoán, xét nghiệm bệnh định kỳ của cơ quan thú y thủy sản;
h) Không được đổ, thải thức ăn chăn nuôi, nước rửa, xác các loại thủy sản đã nhiễm bệnh vào các vùng nước tự nhiên, vùng nước nuôi thủy sản khác;
i) Không được xả nước hoặc các chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định từ nơi có dịch bệnh thủy sản sang vùng nước nuôi thủy sản khác.
3. Trước khi thu hoạch thuỷ sản chủ cơ sở phải báo cáo cho Ban Quản lý vùng nuôi hoặc Phòng Nông nghiệp huyện biết để xác định thủy sản khỏe hay bị dịch bệnh để có biện pháp xử lý.
Điều 15. Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý vùng nuôi
1. Để đảm bảo nuôi thủy sản an toàn, địa phương có vùng nuôi tôm trong đó có từ 2 (hai) cơ sở nuôi tôm trở lên muốn đăng ký vùng nuôi thủy sản an toàn phải thành lập Ban Quản lý vùng nuôi thủy sản (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý).
2. Ban Quản lý là đại diện các cơ sở nuôi tham gia thành lập Ban Quản lý và có nhiệm vụ thống nhất quản lý trong vùng nuôi về việc áp dụng BMP, GAP hoặc CoC theo quy định về BMP, GAP và CoC.
3. Chủ cơ sở nuôi tôm tham gia thành lập Ban quản lý phải chịu sự chỉ đạo của Ban Quản lý về nội dung và phương pháp áp dụng GAP hoặc CoC trong vùng nuôi.
4. Quyền của Ban Quản lý vùng nuôi tôm an toàn và chủ cơ sở nuôi tôm an toàn được quy định tại Điều 8 Quyết định số 06/2006/QĐ-BTS ngày 10/4/2006 của Bộ Thuỷ sản (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) về việc ban hành Quy chế Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn.
5. Ban Quản lý được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban quản lý vùng nuôi thủy sản.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ SỞ NUÔI THỦY SẢN
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nuôi trồng thủy sản; sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển cơ sở, vùng nuôi trồng thủy sản an toàn tại địa phương; quản lý cơ sở, vùng nuôi thủy sản an toàn theo chức năng, nhiệm vụ của Sở.
3. Tham mưu cho UBND tỉnh các chương trình phát triển giống, chương trình nuôi thủy sản; thành lập quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật thuỷ sản tại địa phương và trong trường hợp công bố dịch, công bố hết dịch.
4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm định chất lượng giống thủy sản theo quy định.
5. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn quy trình, quy phạm đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn cho người nuôi áp dụng các chương trình nuôi bền vững đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và áp dụng quy trình VietGAP.
6. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện việc phòng bệnh, chữa bệnh và chống dịch bệnh cho động vật thủy sản; phục hồi môi trường sau khi dập tắt dịch bệnh.Theo dõi tình hình dịch bệnh tại các vùng nuôi, sản xuất giống thuỷ sản; Thực hiện lấy mẫu kiểm tra dịch bệnh và đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc bãi bỏ công bố vùng có dịch.
7. Thực hiện công bố và theo dõi quản lý danh mục giống thủy sản được phép sản xuất kinh doanh, các danh mục khác về giống thủy sản theo quy định.
8. Thực hiện kiểm tra điều kiện sản xuất kinh doanh giống, nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận về điều kiện sản xuất kinh doanh giống, nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản theo quy định.
9. Thông báo cho người nuôi về Danh mục thức ăn, chế phẩm sinh học được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản; Danh mục hoá chất, kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản; Danh mục các loại hoá chất, kháng sinh được phép dùng trong nuôi trồng thuỷ sản.
10. Hướng dẫn cho người nuôi áp dụng các biện pháp quản lý môi trường vùng nuôi; triển khai thực hiện quan trắc cảnh báo môi trường vùng nuôi, thông báo kết quả quan trắc cho người nuôi theo chế độ định kỳ.
11. Phối hợp với cơ quan quản lý chất lượng vùng triển khai chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong nuôi trồng thủy sản.
12. Xây dựng và thông báo lịch thời vụ thả giống hàng năm đến từng địa phương và các vùng nuôi.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chủ trì, tổ chức quán triệt thực hiện quy chế này; phối hợp với cơ quan chức năng, UBND các xã kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế của các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND các xã trong quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản của các vùng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi thủy sản tập trung đúng yêu cầu kỹ thuật.
3. Xây dựng và nhân rộng các mô hình nuôi thủy sản đạt hiệu quả cao, ổn định và bền vững.
4. Hướng dẫn lịch thời vụ thả giống hàng năm của Sở Nông nghiệp và PTNT.
5. Có kế hoạch và kinh phí hàng năm cho công tác phòng chống dịch bệnh thuỷ sản trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Báo cáo kịp thời cho cơ quan thú y tỉnh về tình hình dịch bệnh trên địa bàn và cùng phối hợp để triển khai phòng chống dịch.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức và hướng dẫn hoạt động các tổ cộng đồng ở vùng nuôi thủy sản bảo đảm việc thực hiện quy chế quản lý vùng nuôi trên địa bàn.
2. Tuyên truyền ý thức tự giác, trách nhiệm của người nuôi trong bảo vệ vùng nuôi nhằm quản lý vùng nuôi một cách có hiệu quả.
3. Báo cáo cho UBND các đơn vị cấp huyện, Chi cục Thú y tình hình dịch bệnh xảy ra trên địa bàn và phối hợp để triển khai phòng chống dịch.
4. Khuyến khích các Tổ cộng đồng vận động hoặc có Quy ước việc người nuôi thủy sản có trách nhiệm xây dựng Quỹ bảo vệ vùng nuôi thủy sản để kịp thời xử lý các tình huống khi có dịch bệnh xảy ra, giảm rủi ro và hạn chế thiệt hại cho cộng đồng vùng nuôi, đồng thời nâng cao ý thức và trách nhiệm của người nuôi trong bảo vệ vùng nuôi.
Điều 19. Trách nhiệm của các Tổ cộng đồng nuôi thủy sản
1. Phổ biến quy chế này đến từng cơ sở nuôi trong vùng nuôi. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung của quy chế này.
2. Xây dựng quy ước cụ thể về quản lý vùng nuôi của đơn vị.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong việc mở rộng vùng nuôi theo quy hoạch được duyệt.
4. Báo cáo kịp thời và đề xuất hình thức xử lý các hành vi vi phạm trên địa bàn.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ sở nuôi thủy sản
1. Tự quán triệt và thực hiện đầy đủ nội dung của quy chế này và quy định cụ thể của Tổ cộng đồng về quản lý vùng nuôi thuỷ sản tập trung trên địa bàn.
2. Cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về môi trường, dịch bệnh cho cán bộ kỹ thuật và các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
3. Kịp thời ngăn chặn và phản ánh với cơ quan chức năng, khi phát hiện hành vi vi phạm.
4. Phối hợp và tạo điều kiện cho cán bộ cơ quan quản lý lấy mẫu kiểm tra dịch bệnh, môi trường; lấy mẫu kiểm tra dư lượng các chất độc hại trong động vật thủy sản nuôi.
5. Thực hiện nghiêm túc quy định phòng chống dịch theo quy định.
Khi có dịch bệnh xảy ra, phải báo cáo cho tổ cộng đồng, UBND xã, UBND các đơn vị cấp huyện, cơ quan thú y tỉnh để tìm biện pháp xử lý phù hợp, hạn chế thiệt hại.
Điều 21. Trách nhiệm của các tổ chức/cá nhân dịch vụ liên quan đến nuôi thủy sản
1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ liên quan đến vùng nuôi thủy sản chỉ được phép lưu hành, cung ứng các mặt hàng đã được công bố chất lượng. Không lưu hành, mua bán các loại thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất, thuốc thú y thủy sản nằm trong danh mục cấm của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, thuốc thú y và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản tổ chức hội thảo, tập huấn cho người nuôi phải đăng ký với Chi cục Nuôi trồng thủy sản để kiểm tra nội dung và chỉ được phép triển khai sau khi có xác nhận đồng ý.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ nêu ở khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật các hậu quả do mình gây ra.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các đơn vị cấp huyện; UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức; cá nhân hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh thủy sản có trách nhiệm thực hiện các nội dung của bản quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc kiến nghị về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.