cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 17/07/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

  • Số hiệu văn bản: 19/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Ngày ban hành: 17-07-2012
  • Ngày có hiệu lực: 27-07-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-12-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2684 ngày (7 năm 4 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-12-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-12-2019, Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 17/07/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2012/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 17 tháng 7 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1009/TTr-STNMT ngày 14 tháng 6 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để gian đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu''.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ''về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu''.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thới

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá đất) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các căn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.

Điều 2. Các trường hợp Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.

1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.

c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.

e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.

3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

4. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 3. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Pháp luật về đất đai, xây dựng.

2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.

3. Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THAM GIA ĐẤU GIÁ; ĐƠN VỊ LẬP PHƯƠNG ÁN ĐẤU GIÁ VÀ ĐƠN VỊ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC ĐẤU GIÁ

Điều 4. Đối tượng được tham gia đấu giá

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Đối tượng không được tham gia đấu giá

1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá đất, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá quyền sử dụng đất, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.

3. Người có thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản, người làm việc trong tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất.

4. Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của Pháp luật về đất đai.

Điều 6. Điều kiện để được đăng ký tham gia đấu giá đất

Các đối tượng quy định tại Điều 4 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.

2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.

a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Pháp luật.

b) Đối với cá nhân, hộ gia đình phải có đủ điều kiện về tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở cá nhân, hộ gia đình thì cá nhân, hộ gia đình tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

3. Trong mỗi khu đất tổ chức đấu giá, mỗi hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; mỗi tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có 02 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty thì chỉ được 01 doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với 01 bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.

- Trường hợp đấu giá với khu đất đã được chia thành lô (thửa) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân: Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều lô (thửa) đất khác nhau theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này. Trường hợp người tham gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá lô (thửa) đất trước nếu không vi phạm Quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá lô (thửa) đất sau.

Điều 7. Quyền lợi và trách nhiệm của người được tham giá đấu giá

1. Quyền lợi:

- Được cung cấp các thông tin liên quan đến thửa đất đấu giá như vị trí, diện tích, mục đích sử dụng, quy hoạch, xây dựng ..v.v.

2. Trách nhiệm

- Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại quy chế đấu giá đất, nội quy cuộc bán đấu giá và các quy định khác của Pháp luật về bán đấu giá.

Điều 8. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá

1. Quyền lợi:

a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá.

b) Có các quyền của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định Pháp luật.

c) Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

2. Trách nhiệm:

a) Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn số tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.

b) Thực hiện đúng các quy định của Pháp luật về đất đai, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Đơn vị lập phương án đấu giá.

1. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá có nhiệm vụ lập phương án bán đấu giá khu đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất phải kèm theo bản đồ địa chính khu đất, quy hoạch và giá khởi điểm về lô đất đấu giá quyền sử dụng đất và phối hợp thực hiện tiếp nội dung công việc sau:

a) Ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá đất theo quy định của Pháp luật về bán đấu giá tài sản.

b) Tham dự cuộc bán đấu giá đất do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức.

c) Thống nhất với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc hủy bỏ kết quả đấu giá đối với người vi phạm theo Quy chế đấu giá này.

2. Nội dung cơ bản của phương án đấu giá.

- Các thuộc tính của thửa đất đấu giá như: Diện tích, vị trí, kích thước, quy hoạch, mục đích sử dụng đất..v.v.

- Quy định các hình thức đấu giá: Bỏ phiếu kín, bằng lời nói, hình thức khác.

- Xác định giá khởi điểm.

- Quy định bước giá.

- Số tiền đặt trước.

- Đối tượng tham gia đấu giá.

- Hình thức bán đấu giá.

- Quy chế bổ sung (nếu có) cho phù hợp với thực tế của thửa đất đấu giá.

- Đề xuất trong việc lựa chọn phương án đấu giá (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, thời điểm bán đấu giá, hình thức sử dụng đất: giao đất hay cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất...).

- Thời gian, phương thức thanh toán tiền trúng đấu giá.

Điều 10. Đơn vị tổ chức đấu giá đất, người điều hành cuộc bán đấu giá

1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức thực hiện việc đấu giá trên cơ sở hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất; việc tổ chức bán đấu giá đất phải tuân thủ trình tự, thủ tục của Pháp luật về bán dấu giá tài sản, quy chế bán đấu giá đất của tỉnh và phương án đấu giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Người điều hành cuộc bán đấu giá đất phải là đấu giá viên; đấu giá viên chịu trách nhiệm điều hành cuộc đấu giá theo quy định của Pháp luật, quy chế đấu giá đất của tỉnh và phương án đấu giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 11. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt

1. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt được thành lập trong các trường hợp sau:

a) Quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần có giá khởi điểm từ 500 (năm trăm) tỷ đồng trở lên.

b) Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của Pháp luật.

c) Không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.

2. Thành phần của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt, gồm:

- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng;

- Lãnh đạo Sở Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện Sở Tài nguyên & Môi trường - Thành viên;

- Đại diện Sở Kế hoạch & Đầu tư - Thành viên;

- Đại diện Sở Xây dựng - Thành viên;

- Đại diện Sở Tư pháp - Thành viên;

- Đại diện Thanh tra tỉnh - Thành viên;

- Đại diện đơn vị quản lý thửa đất bán đấu giá - Thành viên;

- Đại diện cơ quan khác có liên quan do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

3. Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

4. Chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giai đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 12. Niêm yết, thông báo việc bán đấu giá

1. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thông báo công khai về thửa đất bán đấu giá ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi có thửa đất bán đấu giá. Nội dung thông báo còn được niêm yết tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất bán đấu giá. Khi niêm yết, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong hồ sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.

2. Thông báo bán đấu giá công khai gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;

b) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;

c) Diện tích, kích thước, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, thời hạn sử dụng đất;

d) Phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước;

đ) Giá khởi điểm;

e) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá;

g) Địa điểm, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá;

h) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến lô đất đấu giá.

Điều 13. Đăng ký tham gia đấu giá

1. Các đối tượng theo quy định tại Điều 4, Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký tham gia đấu giá theo nội dung thông báo của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Người đăng ký tham gia đấu giá phải lập và nộp cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đơn đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp).

2. Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau:

2.1. Khoản tiền đặt trước: Người đăng ký tham gia đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước theo quy định trong phương án đấu giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (tối thiểu là 1% và tối đa là 15% giá khởi điểm) cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Trường hợp người tham gia đấu giá trúng đấu giá thì số tiền này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.

a) Người đăng ký tham gia đấu giá sẽ được nhận lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

- Không thuộc đối tượng bị lập biên bản vi phạm, nội quy, quy chế đấu giá đất.

- Không tham dự cuộc bán đấu giá vì lý do bất khả kháng.

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại trong thời hạn chưa mở cuộc bán đấu giá.

b) Người đăng ký tham gia đấu giá không được nhận tại tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham dự cuộc bán đấu giá mà không có lý do chính đáng.

- Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc người đã được đấu giá viên công bố trúng đấu giá mà rút lại giá đã trả.

- Người bị lập biên bản vi phạm quy chế của cuộc bán đấu giá đó.

2.2. Phí tham gia đấu giá: tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá nộp khoản phí tham gia đấu giá theo quy định của Pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 14. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá

1. Giá khởi điểm đấu giá:

a) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá; không được thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định Pháp luật.

b) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá nhân (x) với tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

c) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.

2. Bước giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá được xác định trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 15. Trình tự, thủ tục đấu giá

Trình tự, thủ tục đấu giá được thực hiện thực hiện theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Điều 15, Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đấu giá tài sản.

Điều 16. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá

1. Căn cứ vào kết quả bán đấu giá của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Pháp luật về đất đai.

2. Nội dung quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và giao đất hoặc cho thuê đất gồm:

- Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (đối với người trúng đấu giá là cá nhân; tên tổ chức, địa chỉ tổ chức, quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh (đối với người trúng đấu giá và tổ chức);

- Diện tích, vị trí thửa đất, loại đất, thời hạn sử dụng đất;

- Giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước, thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước;

- Giao đất hoặc cho thuê đất đối với người trúng đấu giá là: tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất hoặc cho thuê đất đối với người trúng đấu giá là hộ gia đình, cá nhân;

- Các nội dung cần thiết khác liên quan đến việc sử dụng đất.

Điều 17. Nộp tiền trúng đấu giá và giao đất, hoặc thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.

1. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất có trách nhiệm nộp thay người trứng đấu giá một bộ hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định.

2. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ và quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải có thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người trúng đấu giá phải nộp chuyển cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá để gửi cho người trúng đấu giá.

3. Người trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại địa điểm nộp theo đúng thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.

Trường hợp người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quá thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp chuyển thông tin (giấy nộp tiền, thông báo nộp tiền) thì cơ quan thuế tiến hành xử phạt theo quy định. Sau khi người trúng đấu giá thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính (kể cả tiền phạt), Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

4. Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh và chứng từ nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá, ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp đấu giá đất thuê).

Điều 18. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá

1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư vào khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê quyệt.

2. Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu, chi này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

Chương IV

TỐ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Xử lý vi phạm

Người tham gia đấu giá đất, người điều hành cuộc bán đấu giá, thành viên Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất có hành vi vi phạm quy định của Quy chế này và các quy định khác của Pháp luật có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của Pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Pháp luật về đấu giá.

Điều 20. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của Pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Pháp luật về đất đai; Pháp luật về đấu giá.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất, thống nhất việc xác định giá khởi điểm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

- Tổng hợp các báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt quỹ đất đấu giá, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả bán đấu giá quyền sử dụng đất.

- Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của Pháp luật cho người trúng đấu giá.

- Theo dõi chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sở thực hiện các công việc liên quan đến việc hoàn thiện hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

- Hướng dẫn việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng lô đất đấu giá; Cung cấp thông tin quy hoạch chi tiết để lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất.

- Giám sát, kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn việc thực hiện dự án của người trúng đấu giá để đảm bảo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết phê duyệt.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

- Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản theo định kỳ, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung đối với những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế đấu giá quyền sử dụng đất.

5. Cục thuế có trách nhiệm:

- Chỉ đạo và thực hiện việc thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.

- Theo dõi việc thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của người trúng đấu giá, xử lý vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện quy chế đấu giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên địa bàn quản lý.

- Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của Pháp luật về đất đai.

- Kiểm tra giám sát việc sử dụng đất của người trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng chi tiết đã được phê duyệt.

7. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm:

- Ban hành quy chế tổ chức bán đấu giá tài sản của đơn vị theo quy định của Pháp luật về bán đấu giá tài sản.

- Phối hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Quy chế này và phương án đấu giá đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Tổ chức bán đấu giá tài sản theo đúng các quy định của Pháp luật về bán đấu giá tài sản.

8. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất có trách nhiệm:

- Xây dựng phương án đấu giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.

- Phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất; tổng hợp báo cáo các khó khăn vướng mắc (nếu có) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết theo quy định./.