cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 25/05/2012 Quy định mức thu phí qua Phà Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Ngày ban hành: 25-05-2012
  • Ngày có hiệu lực: 01-06-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-10-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 493 ngày (1 năm 4 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-10-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-10-2013, Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 25/05/2012 Quy định mức thu phí qua Phà Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 27/09/2013 Về Quy định mức thu phí qua Phà Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2012/QĐ-UBND

Đồng Tháp, ngày 25 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ QUA PHÀ ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐNDK7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc thông qua khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu phí qua Phà Đồng Tháp (gồm: Phà Cao Lãnh, Phà Sa Đéc - Bình Thạnh).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012; thay thế Quyết định số 32/2010/QĐ-UNBND ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc mức thu phí qua Phà Cao Lãnh, Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc mức thu phí qua Phà Sa Đéc - Bình Thạnh. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Giám đốc Phà Đồng Tháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, HS.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dương

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU PHÍ QUA PHÀ ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Người và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi qua Phà

Đồng Tháp (gồm: Phà Cao Lãnh, Phà Sa Đéc - Bình Thạnh) phải nộp phí qua phà, kể cả người và phương tiện nước ngoài.

Điều 2. Đối tượng được miễn

Xe cứu thương; cứu hỏa; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; xe hộ đê; xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão; xe chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh; đoàn xe đưa tang; đoàn xe có hộ tống, dẫn đường; xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá đến những nơi bị thảm họa hoặc vùng có dịch bệnh; thương bệnh binh, học sinh, trẻ em dưới 10 tuổi.

Điều 3. Đối tượng mua vé tháng

1. Xe gắn máy, xe điện 02 bánh: áp dụng cho đối tượng là giáo viên, sinh viên, cán bộ công chức, viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang.

2. Xe ôtô khách từ 15 ghế trở xuống: áp dụng cho tất cả các đối tượng khi qua Phà Đồng Tháp.

Chương II

MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ

Điều 4. Mức thu

TT

Đối tượng

Đơn vị tính

Mức thu

Ghi chú

I

Vé bán theo lượt

 

 

 

1

Xe mô tô 02 bánh, gắn máy, xe điện 02 bánh và các loại xe tương tự

đồng/lượt

5.000

Người ngồi theo xe không phải mua vé

2

Xe thô sơ (xe lôi, ba gát, xích lô và các loại xe tương tự)

đồng/lượt

6.000

3

Xe ô tô dưới 12 ghế ngồi, xe lam và các loại xe tương tự

đồng/lượt

25.000

Hành khách trên xe không phải mua vé

4

Xe chở hàng có tải trọng dưới 03 tấn

đồng/lượt

25.000

Hành khách, hàng hóa trên xe không phải mua vé

5

Xe khách từ 12 ghế ngồi đến dưới 15 ghế ngồi; xe chở hàng tải trọng từ 03 tấn đến dưới 07 tấn

đồng/lượt

35.000

6

Xe khách từ 15 ghế ngồi đến dưới 30 ghế ngồi

đồng/lượt

50.000

Hành khách trên xe không phải mua vé

7

Xe khách từ 30 ghế ngồi trở lên

đồng/lượt

60.000

8

Xe tải và các loại xe chuyên dùng có tải trọng từ 07 tấn đến dưới 10 tấn

đồng/lượt

60.000

Hàng hóa trên xe không phải mua vé

9

Xe chở hàng trọng tải từ 10 tấn đến 16 tấn

đồng/lượt

70.000

Hàng hóa trên xe không phải mua vé

II

Vé bao phà

 

 

 

1

Xe chở nhiên liệu, chất nổ, hoá chất; xe chở xúc vật, hàng hoá hôi thối

đồng/chuyến

120.000

 

III

Vé tháng

Tính chung cho người và xe

1

Đối với xe gắn máy, xe điện 02 bánh (đối tượng: giáo viên, sinh viên, cán bộ công chức, viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, đòan thể, lực lượng vũ trang)

30.000 đồng/xe/tháng

 

2

Xe ô tô từ 15 ghế trở xuống (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước)

Mức thu bán vé tháng bằng 20 lần giá vé mỗi lần qua phà đối với từng lọai xe tương ứng

 

3

Xe ô tô từ 15 ghế trở xuống

Mức thu bán vé tháng bằng 40 lần giá vé mỗi lần qua phà đối với từng lọai xe tương ứng

 

4

Lệ phí làm thẻ

đồng/thẻ

5.000

 

Điều 5. Chứng từ thu phí

Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ.

Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí.

Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền phí

Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo Quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

Đơn vị tổ chức thu phí phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khỏan thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

Điều 7. Chế độ kế toán

1. Đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí phải mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng quy định về chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước.

2. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp sử dụng số tiền phí thu được theo quy định của Nhà nước.

3. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo qui định của pháp luật.

4. Thực hiện công khai mức thu phí tại nơi thu phí.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.

Điều 9. Cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.

Điều 10. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, thu, nộp phí qua Phà Đồng Tháp, đảm bảo đúng qui định; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.