cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1170/2012/QĐ-UBND ngày 23/05/2012 Về quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1170/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Ngày ban hành: 23-05-2012
  • Ngày có hiệu lực: 07-06-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 946 ngày (2 năm 7 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-01-2015, Quyết định số 1170/2012/QĐ-UBND ngày 23/05/2012 Về quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3306/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 Quy định về mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1170/2012/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 23 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Luật đất đai năm 2003, Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số: 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP; Thông tư số: 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007; số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số: 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005.

Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính - Sở Tài nguyên và Môi trường - Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số: 1640 TTr- LN/TC- TNMT- CT ngày 23/5/2012; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 70/BC- STP ngày 17/5/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Bản quy định về đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2: - Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 3629/2011/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và bãi bỏ mục c, d khoản 1 Điều 2 Quyết định số 3868/2011/QĐ-UBND ngày 7/12/2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Giao Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3: Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng cục Thuế; Chủ tịch uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- CT,P1,P2,P3,P4;
- Như điều 3;
- V0,V1,V2,V3,QLĐĐ1&2,TM2,TH1;
- Lưu: VT,TM2.
T40bản, QĐ82

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT VÀ GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1170/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quy định chung về đất và mặt nước cho thuê:

1. Đất cho thuê: Quy định tại Điều 35 Luật Đất đai năm 2003; căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại cụ thể tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003 và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Mặt nước cho thuê: Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định giá thuê đất, thuê mặt nước đối với từng dự án cụ thể:

1. Thuê đất: Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Uỷ ban Nhân tỉnh quy định:

a. Giám đốc Sở Tài chính quyết định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.

b. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ giá đình, cá nhân thuê đất.

2. Thuê mặt nước: Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định giá thuê mặt nước cho từng dự án.

Điều 4. Đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước:

1. Đơn giá thuê đất, tính cho một mét vuông (1m2) đất trên một năm được xác định theo công thức như sau:

Đơn giá thuê đất 01 m2/năm

=

Giá đất theo mục đích sử dụng của 01 m2 tính tiền thuê đất

x

Tỷ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất

Trong đó:

a) Giá đất theo mục đích sử dụng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm.

Trường hợp giá đất tại thời điểm cho thuê chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì được xác định lại giá đất cụ thể theo mục đích đất thuê cho sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính tiền thuê đất theo trình tự quy định tại Điều 8 Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Tỷ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất xác định cụ thể:

- Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

- Đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư của Chính Phủ được tính bằng 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

2. Giá thuê mặt nước:

Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ và Mục II Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về tiền thuê đất, thuê mặt nước cụ thể:

- Dự án sử dụng mặt nước cố định từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2 /năm

- Dự án sử dụng mặt nước không cố định từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2 /năm

Điều 5. Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm:

1. Trường hợp xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất (không sử dụng phần đất trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm bằng 30% (Ba mươi phần trăm) đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm.

2. Trường hợp xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 6. Thời hạn ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được xác định theo quy định tại Điều 4 và Điều 8 bản Quy định này.

2. Đơn giá thuê đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm được ổn định 10 năm. Hết thời gian ổn định việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định trước.

3. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

4. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này;

b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.

5. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp:

a) Tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê trừ trường hợp chưa xác định đơn giá thuê đất.

b) Dự án trả tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác định xong đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

c) Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng cho thuê đất được cấp (được ký kết) theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước và pháp luật có liên quan có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính.

Điều 7. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Trường hợp thuê đất đã hết thời hạn ổn định giá thuê và thuê đất lần đầu từ ngày 01/03/2011 thì áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 bản Quy định này;

2. Đối với các dự án thuê mặt nước: UBND tỉnh quy định mức giá thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 4 bản Quy định này.

Điều 8. Trình tự xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm:

1. Đối với trường hợp thuê đất lần đầu:

1.1. Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Căn cứ vào hồ sơ thuê đất theo quy định, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét tính phù hợp giữa giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định với giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định như sau:

1.1.1. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định được công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm để xác định đơn giá thuê đất.

1.1.2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải xác định lại giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính đơn giá thuê đất; cụ thể như sau:

a) Đối với những thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành): Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định. Trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất làm căn cứ tính thu tiền thuê đất. Trường hợp không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Các chi phí liên quan đến việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Đối với những thửa đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành), giao Sở Tài chính chủ trì cùng liên ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác định giá đất làm căn cứ tính tiền thuê đất.

1.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

Căn cứ vào hồ sơ thuê đất, căn cứ biến động giá đất thực tế trên thị trường so với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện như sau:

1.2.1. Áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để xác định đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện trong trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.

1.2.2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài chính xác định giá đất tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm b mục 1.1.2 khoản 1 Điều này.

2. Đối với các trường hợp đã hết thời kỳ ổn định giá thuê đất:

Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tăng dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào bảng giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định (5 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó.

Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tăng từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo được xác định theo trình tự quy định tại mục 1.1.1 và điểm b mục 1.1.2 bản Quy định này (không phân biệt giá trị thửa đất).

Điều 9. Tổ chức triển khai thực hiện

1. Sở Tài chính:

- Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất;

- Chủ trì cùng Liên ngành thẩm định giá đất do đơn vị tư vấn xác định đối với thửa đất có trị từ 10 tỷ đồng trở lên trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định.

- Ký hợp đồng thuê đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định giá làm cơ sở thẩm định giá.

Cục thuế tỉnh:

- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thuê đất thực hiện việc nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định;

- Hướng dẫn các thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định;

- Thông báo cho các đơn vị hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ theo quy định đến Sở Tài chính để xác định lại đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định tiếp theo;

- Tổng hợp, chỉ đạo các chi cục thuế báo cáo danh sách các trường hợp đang thuê đất trên địa bàn tỉnh hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất và có văn bản gửi Sở Tài chính hoặc UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ 6 tháng một lần để ra quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất;

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Cung cấp và chịu trách nhiệm về vị trí, tính pháp lý, diện tích, nguồn gốc của khu đất cần xác định đơn giá thuê đất làm căn cứ để Sở Tài chính xác định đơn giá thuê đất theo quy định;

- Căn cứ vào phê duyệt đơn giá thuê đất của Sở Tài chính ký hoặc điều chỉnh hợp đồng thuê đất theo quy đinh;

- Tổng hợp, báo cáo các trường hợp có quyết định cho thuê đất nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất do chưa có quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất gửi Sở Tài chính định kỳ 6 tháng một lần.

4. Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

- Căn cứ vào đơn giá thuê đất do UBND tỉnh quy định, phê duyệt và điều chỉnh đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với các hộ gia đình, cá nhân thuê đất trên địa bàn.

- Chỉ đạo các phòng ban có liên quan tổ chức khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường theo yêu cầu của Sở Tài chính.

- Chủ động báo cáo Sở Tài chính và UBND tỉnh khi có những yếu tố biến động làm ảnh hưởng đến đơn giá thuê đất.

5. Trách nhiệm của Người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước:

- Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.

- Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của kỳ ổn định đơn giá thuê đất, Người được nhà nước cho thuê đất có trách nhiệm gửi Sở Tài chính hoặc UBND các huyện, thị xã, thành phố hồ sơ đề nghị xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo. Hồ sơ gồm:

+ Văn bản đề nghị xác định xác định đơn giá thuê đất của Người được nhà nước cho thuê đất;

+ Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (Bản sao có công chứng);

+ Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của cấp có thẩm quyền đối với kỳ ổn định trước đó;

+ Hợp đồng thuê đất;

+ Quyết định phê duyệt dự án, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);

+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu có;

+ Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu có;

+ Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết của cấp có thẩm quyền;

+ Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính trước đó.

- Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ.

Điều 10: Xử lý tồn tại về việc áp dụng đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước:

1. Trường hợp chưa xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước: Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà chưa xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, giao Sở Tài chính cùng liên ngành xác định đơn giá thuê đất cho các dự án theo thời điểm thuê đất.

2. Đối với các trường hợp đã phê duyệt đơn giá thuê đất từ ngày 01/01/2010 đến trước ngày 01/03/2011 mà đơn giá thuê chưa phù hợp với đơn giá xác định theo Quy định tại Quyết định này, giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan điều chỉnh cụ thể cho phù hợp.

3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban Nhân cấp huyện, các đơn vị, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân phản ánh kịp thời qua Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Điều 11: Những quy định khác:

Các nội dung khác chưa quy định tại Quyết định này thì được thực hiện theo Quy định tại Nghị số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính Phủ; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- CT,P1,P2,P3,P4;
- Như điều 3;
- V0,V1,V2,V3,QLĐĐ1&2,TM2,TH1;
- Lưu: VT,TM2.
T40bản, QĐ82

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành