cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 10/05/2012 Về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 09/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Ngày ban hành: 10-05-2012
  • Ngày có hiệu lực: 20-05-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 857 ngày (2 năm 4 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-09-2014, Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 10/05/2012 Về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 24/09/2014 Về chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2012/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 10 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TẠI THÁI BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 22/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 20/BC- STP ngày 30/3/2012 và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 182/TTr-SKHĐT ngày 08/5/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 09/7/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng ngành, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TẠI THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 10/5/2012 của UBND tỉnh)

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

1. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư (sau đây gọi chung là nhà đầu tư).

2. Phạm vi điều chỉnh: Các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình, có quy mô vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên.

Điều 2. Quy định chung

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất thực hiện phương thức hỗ trợ sau đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đã nộp ngân sách theo quy định của nhà nước.

2. Thực hiện cơ chế Một cửa liên thông trong các thủ tục thẩm định, xác định kinh phí hỗ trợ cho nhà đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 3. Các lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh

1. Sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác và các cấu kiện, linh kiện điện tử.

2. Sản xuất các sản phẩm công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ; sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế.

3. Chế biến nông sản thực phẩm (gạo, ngô, đậu tương, khoai tây, rau quả thực phẩm, lợn, trâu, bò, gà, vịt).

4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

5. Dự án đầu tư phát triển công nghệ cao và dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

(Các dự án lớn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, nộp ngân sách lớn, thân thiện với môi trường, tỉnh xem xét quyết định chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư riêng. Lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh không bao gồm những lĩnh vực khuyến khích đầu tư của nhà nước có mức ưu đãi cao hơn như xử lý chất thải, môi trường...).

Điều 4. Đơn giá thuê đất

1. Đơn giá thuê đất:

- Đơn giá thuê đất tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh tính bằng 1,0% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

- Đơn giá thuê đất tại các khu vực khác (ngoài các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và ngoài địa bàn huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải) tính bằng 1,5% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

- Đơn giá thuê đất vào mục đích kinh doanh thương mại dịch vụ tính bằng 2% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

- Các dự án đầu tư tại địa bàn các huyện Thái Thụy và Tiền Hải hoặc thuộc các lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 3, Quy định này, đơn giá thuê đất tính bằng 0,8% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Thời hạn ổn định và điều chỉnh đơn giá thuê đất:

- Thời hạn ổn định đơn giá thuê đất của mỗi dự án là 05 năm đối với trường hợp thuê đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất và là 10 năm đối với trường hợp thuê đất qua đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê.

- Điều chỉnh đơn giá thuê đất trong các trường hợp sau:

+ Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất.

+ Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.

- Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất không áp dụng cho các trường hợp: Dự án trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất; tại thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất chưa hết thời gian ổn định 5 năm.

3. Phương thức nộp tiền thuê đất:

- Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn một trong hai phương án: Thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đất.

- Nhà đầu tư trong nước được lựa chọn một trong hai phương án: Thuê đất trả tiền hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất một lần.

Điều 5. Hạ tầng kỹ thuật

1. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp: Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu gồm: Hệ thống thoát nước (đã qua xử lý), đường giao thông đến chân hàng rào Khu công nghiệp. Các công trình hạ tầng khác ngoài hàng rào Khu công nghiệp do các ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm đầu tư xây dựng và kinh doanh. Cụ thể: Điện do ngành Điện lực; hệ thống thông tin liên lạc do ngành Bưu chính viễn thông; cung cấp nước sạch do doanh nghiệp kinh doanh nước sạch đầu tư; các dịch vụ kỹ thuật khác của các nhà cung ứng.

2. Hỗ trợ san lấp mặt bằng: Các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại Điều 3, Quy định này (cả trong và ngoài Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp) được tỉnh hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng với mức là 35.000 đồng/m2 diện tích đất thuê sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng tiến độ và nội dung đã đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với dự án có sử dụng công nghệ cao (theo quy định hiện hành của Nhà nước) được tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí san lấp mặt bằng nhưng không vượt quá 70.000 đồng/m2 diện tích đất thuê cho chủ đầu tư. Trường hợp đầu tư vào các Khu công nghiệp đã có nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, thì nhà đầu tư thứ cấp được hưởng chính sách ưu đãi này.

3. Đối với các Cụm công nghiệp: Ngoài phần kinh phí tỉnh hỗ trợ, phần kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật còn lại thực hiện từ nguồn huy động đóng góp của nhà đầu tư vào Cụm công nghiệp và ngân sách huyện, thành phố nơi có Cụm công nghiệp.

Điều 6. Lao động

1. Nhà đầu tư phải ưu tiên đào tạo nghề và tuyển chọn lao động của hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi giao cho doanh nghiệp và lao động tại địa phương.

2. Dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 3, của Quy định này (trong và ngoài Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp) tuyển dụng lao động là người có hộ khẩu thường trú tại Thái Bình được tỉnh hỗ trợ: Kinh phí đào tạo nghề ngắn hạn (sơ cấp nghề, học nghề dưới 03 tháng) từ ngân sách địa phương, mức hỗ trợ đào tạo nghề không quá 600.000 đồng/người/tháng và không quá 2.000.000 đồng/người/khóa học, mỗi lao động chỉ được hỗ trợ một lần; hỗ trợ chi phí cung ứng lao động từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng/lao động. Kinh phí này được hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng lao động khi có đủ hồ sơ, chứng từ liên quan theo hướng dẫn của cơ quan chức năng và bản cam kết sử dụng số lao động này từ 12 tháng trở lên của doanh nghiệp.

Điều 7. Thủ tục đầu tư và ưu đãi đầu tư

1. Thủ tục đầu tư: Trình tự và thời hạn giải quyết các thủ tục đầu tư vào tỉnh được thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện cơ chế Một cửa liên thông của tỉnh trong hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu và thực hiện cơ chế Một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.

2. Thủ tục ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:

a) Đơn giá thuê đất: Căn cứ đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Sở Tài chính xác định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể (đối với dự án của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài) và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xác định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể (đối với dự án của các hộ gia đình, cá nhân) theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.

b) Các ưu đãi hỗ trợ đầu tư (hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng, hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động và hỗ trợ chi phí cung ứng lao động).

- Thủ tục giải quyết ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thực hiện theo cơ chế Một cửa liên thông của tỉnh: Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan xem xét, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp.

- Hồ sơ thủ tục và trình tự giải quyết hỗ trợ đầu tư theo Phụ lục đính kèm.

Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Bố trí cán bộ tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ ưu đãi hỗ trợ đầu tư tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thủ tục được hưởng ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp.

- Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, xác định các mức ưu đãi hỗ trợ đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu và nguồn vốn ngân sách tập trung của tỉnh, chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí nguồn vốn ngân sách tập trung của tỉnh cho đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ san lấp mặt bằng và nguồn vốn khuyến khích đầu tư của tỉnh cho các đối tượng thụ hưởng.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức giám sát và đánh giá đầu tư theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ; báo cáo thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và phần kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện không đúng quy định của nhà nước và của tỉnh.

2. Sở Tài chính:

- Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án đầu tư theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định, xác định mức ưu đãi hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp.

- Tổ chức cấp phát, thanh toán nguồn kinh phí hỗ trợ ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn chủ dự án lập hồ sơ địa chính của dự án thuê đất, chuyển đến cơ quan thuế để làm căn cứ xác định mức giá thuê đất và ký hợp đồng thuê đất đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thực hiện việc lập hồ sơ địa chính, xác định mức giá thuê đất và ký hợp đồng thuê đất đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan thẩm định các mức hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề và chi phí cung ứng lao động cho doanh nghiệp.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các quy trình, thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề và chi phí cung ứng lao động cho các doanh nghiệp.

5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:

- Căn cứ vào chính sách khuyến khích đầu tư theo Quy định này, xác nhận các ưu đãi hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục ưu đãi đầu tư theo Quy định này đối với các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp.

6. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan để hướng dẫn, giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục ưu đãi đầu tư theo Quy định này đối với các dự án đầu tư vào các Cụm công nghiệp.

7. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ thu tiền thuê đất, tính và thông báo tiền thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất (nếu có) theo quy định.

8. Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện việc chỉ đạo việc thu và hạch toán tiền thuê đất, giải ngân nguồn kinh phí khuyến khích hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc thực hiện Quy định này. Chỉ đạo cơ quan chức năng ở cấp huyện, thành phố phối hợp tổ chức thực hiện việc xác định giá thuê đất đối với các dự án của các cá nhân, hộ cá thể. Báo cáo tình hình thực hiện việc xác định giá thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Các dự án đầu tư vào tỉnh trước khi Quyết định này có hiệu lực đang hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 9/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì tiếp tục được hưởng chính sách ưu đãi về hỗ trợ san lấp mặt bằng hoặc đơn giá thuê đất cho thời gian còn lại theo quy định của Nhà nước.

2. Trường hợp các dự án đầu tư đã thuê đất và trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đất thì không phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo Quy định này.

3. Các dự án đầu tư đã được hưởng chính sách ưu đãi hỗ trợ theo Quy định này, nếu không thực hiện đúng dự án đã được phê duyệt hoặc chuyển nhượng dự án cho doanh nghiệp khác thì phải hoàn trả lại phần kinh phí đã được hỗ trợ cho tỉnh.

4. Việc kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện ưu đãi đầu tư của doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc thì các chủ đầu tư, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố cần kịp thời phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC I:

HỒ SƠ THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

1. Hồ sơ đề nghị được hưởng ưu đãi hỗ trợ đầu tư:

a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí san lấp gồm:

+ Văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.

+ Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.

+ Bản sao công chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã nộp tiền thuê đất.

+ Biên bản nghiệm thu khối lượng san lấp mặt bằng; báo cáo quyết toán công trình hoàn thành đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động gồm:

+ Văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.

+ Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.

+ Kế hoạch đào tạo lao động phục vụ cho dự án.

+ Danh sách người lao động tham gia chương trình đào tạo và được cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định.

+ Hợp đồng đào tạo ký giữa nhà đầu tư với cơ sở đào tạo và biên bản thanh lý.

+ Bản cam kết của của chủ đầu tư về sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.

c) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí cung ứng:

+ Văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.

+ Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.

+ Hợp đồng tuyển dụng lao động ký giữa nhà đầu tư với đơn vị cung ứng lao động phục vụ cho dự án và danh sách người lao động.

2. Trình tự thực hiện ưu đãi hỗ trợ đầu tư của tỉnh:

- Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ xin hưởng ưu đãi của nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.

- Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh xin ý kiến tham gia của các sở, ngành có liên quan: 03 ngày làm việc.

- Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tổng hợp ý kiến và lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân tỉnh xem xét, ra quyết định hỗ trợ đầu tư và gửi kết quả về Bộ phận một cửa liên thông: 02 ngày làm việc.

- Nhà đầu tư nhận quyết định hỗ trợ đầu tư tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Tổng số thời gian thực hiện thủ tục ưu đãi hỗ trợ đầu tư là 07 ngày làm việc.

 

PHỤ LỤC II:

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

.............., ngày ..... tháng ....... năm 20......

 

TỜ TRÌNH

V/v đề nghị được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư dự án .......

Kính gửi: ................................................................

Nhà đầu tư: (tên doanh nghiệp) ....................................................................

Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................

Điện thoại: ............................................ Fax: ...............................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số .......... do ....................................... cấp ngày ..... tháng ..... năm .....

1. Nội dung dự án đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt:

- Tên dự án: ..................................................................................................

- Lĩnh vực đầu tư: ........................................................................................

- Địa điểm thực hiện dự án: .........................................................................

- Tổng vốn đầu tư của dự án: .......................................................................

- Diện tích đất sử dụng: ................................................................................

- Tổng số lao động đăng ký: ........................................................................

- Tiến độ triển khai dự án: ............................................................................

2. Tình hình triển khai thực hiện dự án đến nay: (nêu cụ thể kết quả triển khai thực hiện dự án đến thời điểm đề nghị được hưởng ưu đãi) .........................

3. Lĩnh vực được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư: (Hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng/Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động/Hỗ trợ chi phí cung ứng lao động)

4. Mức đề nghị được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư: .......................................

........................................................................................................................

(Có phụ lục tính toán mức ưu đãi hỗ trợ đầu tư đính kèm)

5. Nhà đầu tư cam kết:

- Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trên.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định hiện hành của pháp luật.

 

Hồ sơ kèm theo:

-

-

NHÀ ĐẦU TƯ

(Ký, họ tên và đóng dấu)