cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 278/2012/QĐ-UBND ngày 09/03/2012 Sửa đổi Quyết định 737/2010/QĐ-UBND quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 278/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Ngày ban hành: 09-03-2012
  • Ngày có hiệu lực: 19-03-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-12-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1015 ngày (2 năm 9 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-12-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-12-2014, Quyết định số 278/2012/QĐ-UBND ngày 09/03/2012 Sửa đổi Quyết định 737/2010/QĐ-UBND quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 278/2012/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 09 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 737/2010/QĐ-UBND NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nai về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;

Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;

Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 737/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:

1. Bổ sung Điểm b Khoản 5 Điều 2

"5. Hồ sơ địa chính được lập ở dạng số và dạng giấy theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Khi đưa hồ sơ địa chính vào sử dụng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và cán bộ địa chính cấp xã phải mở sổ theo dõi biến động đất đai, chỉnh lý cập nhật hồ sơ theo quy định của Thông tư số 09/2007/TT-BTNM Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT"

2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 5

"2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, công động dân cư tại phường nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường trừ các trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định 88/2009/NĐ-CP) Trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 2 các Điều 7, 8, 9, 10 của quy định này và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện."

3. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 6

"1. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận phát sinh thường xuyên (đơn lẻ)

a) Đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu thời gian thực hiện không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (giải quyết các thủ tục tại cấp xã mười (10) ngày; cấp huyện (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) mười lăm (15) ngày); thực hiện việc ký giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đồng loạt cả xã (thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo kế hoạch Nhà nước giao hàng năm), chậm nhất sau chín mươi (90) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Thời gian quy định tại Khoản 1, 2 Điều này không kể thời gian thông báo, công khai kết quả thẩm tra, thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian lấy ý kiến xác minh tại cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, thời gian thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo Khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT."

4. Bổ sung Điểm e vào Khoản 1 Điều 15

"1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 01/ĐK-GCN );

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

c) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (nếu có);

đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

e) Hợp đồng thuê đất (nếu có)."

5. Bổ sung Khoản 1, Khoản 4 Điều 16

"1. Người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận một (01) bộ hồ sơ xin cấp đổi gồm: Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 02/ĐK-GCN) kèm theo giấy chứng nhận cũ; trường hợp có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp kèm theo hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo Điều 9 và Điều 14 của quy định này.

Trường hợp có thay đổi nội dung khi đăng ký biến động quy định tại Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT thì nộp kèm theo hồ sơ các loại giấy tờ đã được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT.

4. Lập hồ sơ địa chính ở dạng số và in ra giấy theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT."

6. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 17

"1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận một (01) bộ hồ sơ xin cấp lại gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT (Mẫu số 02/ĐK-GCN);

c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận ba (03) lần trong thời gian không quá mười (10) ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; giấy tờ xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời gian mười lăm (15) ngày.

d) Việc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất được thực hiện sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc thiên tai, hỏa hoạn."

7. Bổ sung Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 của Điều 19

"2. Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng sai lệch về diện tích, kích thước cạnh do trước đây chỉ tính sơ bộ về chiều dài, chiều rộng, diện tích thì giải quyết theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

a) Nếu ranh giới được mô tả phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, qua thẩm tra, kiểm tra thực địa tại địa phương cho thấy việc sử dụng đất đã ổn định, không có tranh chấp, không lấn chiếm và phù hợp với quy hoạch thì dùng diện tích thực tế để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận và không thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt so với giấy tờ.

b) Trường hợp người sử dụng đất thực tế có mở rộng ranh giới diện tích, được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận, nếu không có tranh chấp, không ảnh hưởng đến quy hoạch thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích mở rộng (thời điểm từ ngày 15/ 10/1993 đến 01/7/2004) theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân tỉnh quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không tranh chấp, không ảnh hưởng đến quy hoạch thì được xét cấp cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

- Phần diện tích nằm trong hạn mức giao đất ở (đang sử dụng là đất ở) thì không phải nộp tiền sử dụng đất (hạn mức giao đất theo quy định của tỉnh).

- Phần diện tích ngoài hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất theo Điểm a, Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP mức thu bằng 50% giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

- Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, đất sản xuất nông nghiệp thì không phải nộp tiền.

4. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (quy định tại Khoản 6, Điều 50 Luật Đất đai) nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thu tiền sử dụng đất.

Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 6, Điều 50 Luật Đất đai; tiết 10, 11 của Khoản này thì thực hiện như sau:

Phần diện tích có nhà ở nằm trong hạn mức giao đất ở (hạn mức theo quy định hiện hành của tỉnh) thì nộp tiền sử dụng đất theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP mức thu bằng 50% giá đất; thu tiền sử dụng đất đối với diện tích nằm ngoài hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP thu bằng 100% giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

10. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở (giao đất trái thẩm quyền) nhưng đã phân phối (cấp) cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức đó làm nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng đẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

- Trường hợp cấp (phân phối) trước thời điểm 15 tháng 10 năm 1993: thu tiền sử dụng đất tính bằng 40% giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở (hạn mức giao đất theo quy định hiện hành của tỉnh); thu bằng 100% giá đất đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở theo mức giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định

- Trường hợp cấp (phân phối) từ 15 tháng 10 năm 1993 đến 01 tháng 7 năm 2004: Thu tiền sử dụng đất tính bằng 50% giá đất Nhà nước quy định trong hạn mức giao đất ở; thu tiền sử dụng đất 100% theo giá chuyển quyền sử dụng đất thị trường do Ủy ban nhân tỉnh quyết định đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất.

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

11. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do lấn chiếm xây dựng nhà ở, nếu phù hợp với quy hoạch khu dân cư, không tranh chấp thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC) như sau:

- Trường hợp sử dụng trước 15 tháng 10 năm 1993 thu bằng 50% theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với phần diện tích nằm trong hạn mức giao đất ở (hạn mức giao đất theo quy định hiện hành của tỉnh); thu bằng 100% giá chuyển nhượng quyền sử đất thực tế trên thị trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với phần diện tích đất ngoài hạn mức giao đất ở.

- Trường hợp sử dụng từ 15 tháng 10 năm 1993 đến 01 tháng 7 năm 2004 thu bằng 100% theo giá Nhà nước quy định đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với phần diện tích ngoài hạn mức giao đất.

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất nêu ở trên là giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

12. Trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2, 3 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai thì xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận tối đa không quá hạn mức công nhận đất ở của tỉnh (hạn mức công nhận theo quy định hiện hành của tỉnh)."

8. Bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 21

"1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được viết theo công nghệ tin học; Cách thức, nội dung viết giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thể hiện trên giấy chứng nhận như sau:

b) Sơ đồ nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT Điều 7 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT.

2. Hồ sơ địa chính được lập ở dạng số và in ra giấy theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT; Hồ sơ địa chính gồm có:

- Bản đồ địa chính do các đơn vị đo đạc đã lập, được chỉnh lý trong quá trình lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; bản đồ địa chính dùng trong quá trình kê khai đăng ký.

- Sổ mục kê đất đai.

- Sổ địa chính.

- Khi đưa hồ sơ địa chính vào sử dụng thì phải mở Sổ theo dõi biến động đất đai ở dạng giấy và dạng số’’

9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 Điều 22

"2. Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh ký cấp theo quy định trước đây nay phát hiện ra sai sót thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện các nội dung chỉnh lý biến động, cấp lại, cấp đổi Giấy chứng theo thẩm quyền đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2003 và tại Điều 3 quy định này.

Trường hợp xác định lại diện tích đất ở của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (do người sử dụng đất đề nghị) thì cần thẩm tra, xác minh đối chiếu với hồ sơ, giấy tờ gốc; nếu có sự nhầm lẫn và sai khác với giấy tờ pháp lý, thì lập lại hồ sơ làm cơ sở cho việc thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) mà có thay đổi trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (trừ trường hợp đề nghị chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp) thì thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT; Khoản 2, 4, 5 Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT.

5. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT."

10. Sửa đổi Khoản 3 Điều 31

"3. Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Niêm yết thông báo về giấy chứng nhận đã mất tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất đó trong thời gian mười lăm (15) ngày."

11. Sửa đổi Khoản 2 Điều 33

"2. Người sử dụng đất có hành vi vi phạm hành chính về thủ tục cấp giấy chứng nhận thì bị xử lý theo Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai."

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lý Hải Hầu