Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 02/02/2012 Quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 04/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 02-02-2012
- Ngày có hiệu lực: 12-02-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-12-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 672 ngày (1 năm 10 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-12-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2012/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 02 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 26/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đối tượng có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 04 /2012/QĐ-UBND ngày 02/02 /2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Những công trình xây dựng thuộc diện phải xin phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phải tuân thủ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Không cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trong các khu dân cư, cụm nhà ở do các tổ chức, cá nhân tự mở đường từ đường hiện hữu vào mà chưa có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Giấy phép xây dựng công trình
1. Giấy phép xây dựng công trình
Thực hiện theo: Khoản 1, 2 Điều 62 Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Khoản 1, 3, 4 Điều 19 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; Điều 4, Điều 6, Điều 9 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng.
2. Về giấy phép xây dựng tạm
Thực hiện theo Khoản 3 Điều 62 Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; Điều 5 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng.
3. Về giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án
a) Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã, thành phố khác nhau thì công trình nằm ở địa phương nào chủ đầu tư xin cấp phép xây dựng ở địa phương đó.
b) Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thuộc một huyện, thị xã, thành phố thì chủ đầu tư có thể xin cấp phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.
Điều 3. Cấp phép xây dựng cho các công trình liên quan đến lĩnh vực văn hoá
Việc cấp phép xây dựng các công trình quảng cáo, các công trình tượng đài, tranh hoành tráng và các công trình liên quan đến di tích lịch sử - văn hoá đã được xếp hạng còn phải tuân thủ các quy định có liên quan đến các lĩnh vực trên, cụ thể như sau:
- Luật Di sản văn hoá và Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá;
- Pháp lệnh số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16/11/2001 về quảng cáo;
- Quy chế quản lý xây dựng tượng đài và tranh hoành tráng (phần mỹ thuật), ban hành kèm theo Quyết định số 05/2000/QĐ.BVHTT ngày 29/3/2000 của Bộ Văn hoá Thông tin; Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch.
- Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 18/02/2007 của liên Bộ Văn hóa Thông tin, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng sau:
Công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Việc phân cấp công trình thực hiện theo quy định tại QCVN 03:2009/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, ban hành theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện)
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ và công trình thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại Điều 4 và Điều 6, Điều 7 của Quy định này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ đô thị, nông thôn và các công trình có quy mô từ 06 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn trên 1.000m2 thì cơ quan cấp phép phải có văn bản lấy ý kiến của Sở Xây dựng trước khi cấp phép xây dựng.
Điều 6. Thẩm quyền cấp phép xây dựng của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các trung tâm xã (thuộc diện đến năm 2020 chưa đạt đô thị loại V theo Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 31/05/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt chương trình nâng cấp và phát triển đô thị tỉnh Sóc Trăng), điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ khu vực có tuyến quốc lộ, đường tỉnh đi qua.
Trong trường hợp xã chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, ranh giới giới hạn khu vực trung tâm xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định (sau khi thoả thuận với Sở Xây dựng về phạm vi trung tâm xã).
Điều 7. Đối với trường hợp quảng cáo hàng hóa, dịch vụ trên các phương tiện là bảng, biển, panô
Thực hiện theo Khoản 3, Mục II Thông tư liện tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007 của liên Bộ Văn hóa Thông tin, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Cung cấp bằng văn bản những thông tin liên quan đến quy hoạch xây dựng được duyệt (cung cấp chứng chỉ quy hoạch, giải thích quy hoạch xây dựng,...) khi có yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi được phân cấp quản lý.
2. Tiếp nhận, xử lý và trả lời kết quả hồ sơ xin cấp phép xây dựng theo cơ chế một cửa theo quy định chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời thông báo công khai các thủ tục giải quyết tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
3. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ, xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.
4. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép; đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.
5. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
6. Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ phải công khai số điện thoại (đường dây nóng) để nhân dân biết và liên hệ khi cần thiết; đồng thời xử lý kịp thời những thắc mắc, các phản ánh về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân của cán bộ dưới quyền liên quan đến việc cấp phép xây dựng.
Điều 9. Sở Xây dựng
1. Thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án tổ chức cấp giấy phép xây dựng, trong đó, phân định phạm vi, trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện (thỏa thuận với Ủy ban nhân dân cấp huyện để xác định vị trí trung tâm xã) theo quy định trên và thông báo rộng rãi cho nhân dân biết để thực hiện. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn việc cấp phép xây dựng tại Điều 3 của Quy định này và văn bản hướng dẫn của các bộ ngành Trung ương.
2. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng cho các huyện, thị xã, thành phố và các xã.
3. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc hướng dẫn cấp phép xây dựng đối với các công trình quy định tại Điều 3 của Quy định này.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã
1. Kiện toàn bộ máy tổ chức và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa về cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền, đảm bảo đúng với quy định của pháp luật và theo sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các xã bố trí cán bộ nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ cấp phép xây dựng theo phân cấp; xác định phạm vi trung tâm xã, đối với các trung tâm xã chưa có quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có báo cáo hằng tháng, quý, 06 tháng và năm về tình hình cấp phép xây dựng, gởi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân xã phải có báo cáo hằng quý, 06 tháng và năm về tình hình cấp phép xây dựng gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng.