Quyết định số 470/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 Quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 470/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Ngày ban hành: 16-12-2011
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 11-07-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-01-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1105 ngày (3 năm 0 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-01-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 470/2011/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 16 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 49/TTr-STC ngày 14/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang làm căn cứ để xác định tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất, phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch hoặc chuyển từ hình thức nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
2. Đối tượng thu tiền thuê đất: Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Điều 2, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Điều 2. Đơn giá thuê đất
1. Đơn giá thuê đất một năm được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh quy định trong Bảng giá đất ban hành và công bố vào ngày 01/01 hàng năm hoặc giá đất do UBND tỉnh quyết định cho từng thửa đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cho thuê đất.
Đơn vị tính đơn giá thuê đất là VNĐ/m2/năm.
2. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Điều 3. Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất
1. Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất tại các huyện, thành phố không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư được áp dụng như sau:
a) Thành phố Bắc Giang:
- Trong các khu, cụm công nghiệp: 1,5%;
- Đất thuộc các phường và đất nằm ven các trục đường phố đã được đặt tên thuộc các xã: 2%;
- Đất nằm ở các vị trí còn lại: 1,8%.
b) Tại các huyện khác:
- Trong các khu, cụm công nghiệp: 1,3%;
- Đất thuộc các thị trấn và đất nằm ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ ngoài thị trấn: 1,8%;
- Đất nằm ở các vị trí còn lại: 1,5%.
2. Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất tại các huyện thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư được áp dụng như sau:
a) Tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
- Trong các khu, cụm công nghiệp: 0,8%;
- Đất thuộc các thị trấn và đất nằm ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ ngoài thị trấn: 1,2%;
- Đất nằm ở các vị trí còn lại: 1%;
b) Tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
- Trong các khu, cụm công nghiệp: 0,75%;
- Đất thuộc thị trấn và đất nằm ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ ngoài thị trấn: 1%;
- Đất nằm ở các vị trí còn lại bằng: 0,8%;
3. Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất xây dựng các công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất): Bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
4. Thuê đất sử dụng vào mục đích khai thác tài nguyên khoáng sản, không phân biệt vị trí, địa bàn thuê đất, áp dụng tỷ lệ: 3%.
Điều 4. Thời hạn ban hành và thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
Căn cứ vào giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố vào ngày 01/01 hàng năm hoặc giá đất do UBND tỉnh quyết định cho từng thửa đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cho thuê đất; căn cứ vào tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất quy định tại Điều 3 của Quyết định này; căn cứ vào thực tế sử dụng đất của từng dự án, từng trường hợp; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ địa chính để xác định đơn giá thuê đất do cơ quan Tài nguyên - Môi trường chuyển đến theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này và giá đất do UBND tỉnh quyết định trong trường hợp phải xác định giá đất cho từng thửa đất sát giá thị trường:
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều 5. Hồ sơ địa chính để xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể và thời hạn bàn giao hồ sơ
1. Hồ sơ địa chính để xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể do cơ quan Tài nguyên - Môi trường chuyển đến cơ quan tài chính gồm:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính;
b) Hợp đồng thuê đất;
c) Biên bản giao đất trên thực địa (bản sao).
2. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất, cơ quan Tài nguyên - Môi trường chuyển Hồ sơ địa chính đến cơ quan tài chính để làm căn cứ ban hành đơn giá thuê đất cho từng dự án.
Điều 6. Áp dụng đơn giá thuê đất
1. Những dự án đã thực hiện đơn giá thuê đất theo quy định tại Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 31/5/2006; Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 08/5/2008 và Quyết định số 67/2010/QĐ-UBND ngày 15/6/2010 của UBND tỉnh thì tiếp tục thực hiện theo đơn giá thuê đất đã được Sở Tài chính hoặc Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định phê duyệt cho đến hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất (5 năm); sau khi hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất thì điều chỉnh theo đơn giá thuê đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không nêu trong Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ; Thông tư số 120/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC và các văn bản khác có liên quan.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế Quyết định số 67/2010/QĐ-UBND ngày 15/6/2010 của UBND tỉnh; các quyết định liên quan đến đơn giá thuê đất đã ban hành trái với quyết định này đều bãi bỏ.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này và rà soát các trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất theo đúng quy định.
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |