cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 Về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 56/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 06-10-2011
  • Ngày có hiệu lực: 16-10-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 787 ngày (2 năm 1 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-12-2013, Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 Về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3017/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 Hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã để thực hiện đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015””. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 56/2011/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 06 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1067/TTr-SNV ngày 21/9/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể tỉnh, các tổ chức hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Phước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Nội dung, hình thức tổ chức các phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam, có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh đều được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua:

Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả thực hiện nội dung thi đua của tập thể, cá nhân đã đăng ký tham gia phong trào thi đua. Những trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua. Các danh hiệu thi đua phải đăng ký trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, riêng ngành giáo dục đăng ký trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, tại hội nghị tổng kết năm hoặc hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động hàng năm.

2. Nguyên tắc khen thưởng:

a) Chính xác, công khai, công bằng và kịp thời;

b) Việc xét khen thưởng phải trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân, thành tích ở mức nào khen thưởng ở mức đó, chú trọng khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn nhưng năng động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Quan tâm khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân là chính, trước hết cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quản lý tập thể nhỏ, cá nhân xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, tặng giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích tiêu biểu, xuất sắc mới đề nghị cấp trên khen thưởng;

c) Trong một năm không trình khen thưởng tổng kết năm vừa Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, vừa danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” cho cùng một cá nhân;

d) Trong một năm không trình 02 hình thức khen thưởng cấp nhà nước (từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên) cho một đối tượng (trừ khen thưởng đột xuất) và khi bình xét khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh phải tiến hành bỏ phiếu kín, kết quả đạt từ 80% trở lên mới lập thủ tục, hồ sơ đề nghị lên cấp trên xét, đề nghị khen thưởng. Riêng danh hiệu “Chiến sĩ Thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân nhân dân và ưu tú kết quả bỏ phiếu kín phải đạt từ 90% trở lên.

Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua

1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 5. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh được giao, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức các phong trào thi đua cho phù hợp. Nội dung tổ chức các phong trào thi đua gồm:   

1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua; bám sát nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

2. Xác định khẩu hiệu thi đua và thời hạn thi đua;

3. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua;

4. Phát động, chỉ đạo thực hiện tổ chức kiểm tra phong trào thi đua;

5. Tổ chức đăng ký thi đua;

6. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.

Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chức năng tư vấn cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác tổ chức các phong trào thi đua và khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Ban Thi đua - Khen thưởng - Sở Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị Trung ương và ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý; chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.

3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng; tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng; kiến nghị bổ sung, sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo pháp luật quy định.

4. Các cơ quan thông tin đại chúng thuộc tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Chương II

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị, các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, văn hóa, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Người lao động ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các lĩnh vực khác, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Điều 8. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân tiêu biểu, xuất sắc lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và cá nhân đó phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.

2. Cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới phải là người chủ trì trực tiếp và được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành lập. Thành phần Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với toàn ngành hoặc toàn tỉnh.

2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng sáng kiến sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, thị xã xem xét, công nhận.

Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1. Được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” (cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”).

2. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc, được Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét duyệt, công nhận.

Điều 11. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”

Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

3. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân nào bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;

4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 12. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”

Được xét tặng hàng năm, lựa chọn trong số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước;

2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

3. Có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, không có cá nhân nào bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật Lao động);

5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 13. Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Phạm vi xét tặng:

Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng hàng năm cho các tập thể sau:

a) Đơn vị dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua của tỉnh;

b) Đơn vị dẫn đầu Khối Thi đua các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện, thị xã;

c) Đơn vị dẫn đầu Cụm Thi đua các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã;

d) Đơn vị dẫn đầu Khối Thi đua các đơn vị trực thuộc các ngành: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục, Văn hóa, Thể thao và du lịch,…

2. Tiêu chuẩn xét tặng:

Việc xét tặng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, được thực hiện trên cơ sở tổng kết phong trào thi đua hàng năm của đơn vị, địa phương, có tổ chức chia cụm, khối thi đua, ký kết giao ước thi đua, có xây dựng quy chế hoạt động bình xét, chấm điểm thi đua, để chọn ra đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua. Các đơn vị được suy tôn đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26, Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể như sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong tỉnh;

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể, đơn vị khác trong tỉnh học tập;

c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

d) Tổ chức Đảng đạt trong sạch, vững mạnh, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đạt vững mạnh.

3. Việc phân chia cụm, khối thi đua thuộc tỉnh, phân bổ số lượng cờ thi đua cho các cụm, khối thi đua có quy định riêng.

Điều 14. Cờ Thi đua của Chính phủ

Có các tiêu chí như Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng ở mức cao hơn, phải là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong các cụm, khối thi đua của tỉnh, tiêu biểu cho các đơn vị, địa phương trong tỉnh học tập, đi đầu trong việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí và các tệ nạn xã hội khác. Đơn vị, địa phương xét tặng Cờ Thi đua của Chính phủ do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh lựa chọn trong số các đơn vị, địa phương tiêu biểu, xuất sắc dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua của tỉnh.

Điều 15. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”

Danh hiệu “Gia đình văn hoá” được xét tặng hàng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 29 của Luật Thi đua, Khen thưởng và theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Điều 16. Danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa

Danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá được xét tặng hàng năm cho thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 30 của Luật Thi đua, Khen thưởng và theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Chương III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 17. “Giấy khen”

“Giấy khen” để tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề; khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định. Ngoài hình thức khen thưởng đột xuất, khen thưởng chuyên đề nêu trên. Hàng năm, tổng kết công tác năm xét tặng “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đối với cá nhân:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Đối với tập thể:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và tổ chức tốt các phong trào thi đua;

c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể;

d) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

Điều 18. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Khen thưởng đột xuất: Để khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, đạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.

2. Khen thưởng theo chuyên đề: Để khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các cuộc vận động có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn sơ kết, tổng kết của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.

Việc khen thưởng cho đối tượng tham gia thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) chủ yếu do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì phát động thi đua quyết định khen thưởng theo kế hoạch, trường hợp có thành tích xuất sắc mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Số lượng đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng cho mỗi chuyên đề không vượt quá 10 tập thể và 15 cá nhân (ngoại trừ những chuyên đề có tính chất từ thiện, nhân đạo; hoặc chuyên đề có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn tỉnh và do Chủ tịch UBND tỉnh phát động; hoặc có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh), trong đó chú ý khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện chuyên đề.

3. Khen thưởng thường xuyên (tổng kết năm):

a) Đối với cá nhân:

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (năm trước và năm đề nghị khen);

- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

b) Đối với tập thể:

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” (năm trước và năm đề nghị khen);

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;

- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;

- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

- Tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

Điều 19. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ xét tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” liên tục từ 05 năm trở lên và đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;

b) Lập được thành tích đột xuất.

2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” liên tục từ 03 năm trở lên, trong đó có 01 năm được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen;

b) Lập được thành tích đột xuất.

Điều 20. Huân chương Lao động hạng ba

1. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” và có 02 lần được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

b) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;

c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

2. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” và có 01 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

Điều 21. Huân chương Lao động hạng nhì

1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng ba, sau đó có 02 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” hoặc 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

2. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” và có 02 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

Điều 22. Huân chương Lao động hạng nhất

1. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;

c) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

2. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” và có 03 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc 02 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

Điều 23. Ngoài các hình thức khen thưởng nêu trên còn có các hình thức khen thưởng khác như: Huân chương, Huy chương các loại; Danh hiệu Vinh dự Nhà nước; các Giải thưởng; Kỷ niệm chương và Huy hiệu, thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ và các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Chương IV

NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ TỶ LỆ, CƠ CẤU XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 24. Những trường hợp không xét thi đua

1. Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua;

2. Công chức, viên chức mới tuyển dụng dưới 10 tháng.

3. Cơ quan, đơn vị mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ một năm (dưới 12 tháng).

4. Trong một năm nếu nghỉ việc trên 40 ngày làm việc trở lên (trừ đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế).

5. Những tập thể, cá nhân bị xử phạt hành chính, đang xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

6. Đơn vị, địa phương có lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì không xét khen thưởng cho tập thể đơn vị nhưng tập thể nhỏ trong đơn vị vẫn được tham gia xét khen thưởng.

Điều 25. Xét khen thưởng đối với những trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thuyên chuyển công tác

1. Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (có giấy xác nhận) thì kết hợp với thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị để Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

2. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên có giấy xác nhận kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp danh hiệu “Lao động tiên tiến”, để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.

3. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).

Điều 26. Tỷ lệ, cơ cấu xét thi đua, khen thưởng thường xuyên (khen thưởng tổng kết năm)

1. Tỷ lệ xét danh hiệu thi đua:

a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”: Không quy định tỷ lệ nhưng để tránh cào bằng trong xét khen thưởng, các đơn vị, địa phương căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và Quỹ khen thưởng của đơn vị, địa phương để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, địa phương cho phù hợp. Các hình thức đề nghị lên cấp trên khen thưởng phải ít hơn số lượng khen thưởng ở cấp dưới.

b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”: không quá 70% tập thể;

c) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”: không quá 50% tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

d) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: không quá 30% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

đ) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: không quá 15% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và chỉ lựa chọn những cá nhân thật sự tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, có đề tài, sáng kiến, giải pháp công tác được Hội đồng xét duyệt sáng kiến sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, thị xã xét duyệt công nhận.

2. Tỷ lệ xét khen thưởng:

a) Giấy khen:

Do các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập để xét tặng giấy khen cho tập thể, cá nhân trong đơn vị cho phù hợp.

b) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh:

- Đối với cá nhân: Không quá 35% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

- Đối với tập thể: Không quá 50% tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”.

3. Khi tính tỷ lệ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, nếu có số lẻ từ 0,5 trở lên thì được làm tròn thành 1 (một).

4. Cơ cấu xét khen thưởng:

Nhằm thúc đẩy phong trào thi đua sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, việc xét khen thưởng tổng kết công tác năm yêu cầu các đơn vị, địa phương phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; bình đẳng, dân chủ, công khai trong xét khen thưởng. Mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thành tích trong công tác đều được xem xét khen thưởng:

a) Căn cứ vào mức độ thành tích đạt được, theo chức trách nhiệm vụ được giao của từng đối tượng để xét khen thưởng;

b) Phân định thành các nhóm đối tượng xét khen, trên cơ sở so sánh thành tích giữa các cá nhân có cùng chức trách nhiệm vụ được giao, phân định thành các nhóm để xét riêng như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ chốt của đơn vị, địa phương, doanh nghiệp (Giám đốc, Phó Giám đốc);

- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương;

- Cán bộ, công chức, viên chức là chuyên viên, trợ lý, cán sự và tương đương;

- Công nhân, nhân viên phục vụ.

Trong đó đối tượng cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt ở các Sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị xã, các Doanh nghiệp (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng), tỷ lệ khen thưởng không quá 30% trong tổng số cá nhân của đơn vị được đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng.

Chương V

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 27. Thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết định tặng thưởng Cờ Thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương có thẩm quyền quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có thẩm quyền quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “thôn, ấp, khu phố văn hóa”.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”.

5. Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài hoạt động độc lập có thẩm quyền quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

6. Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý xã viên, người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã: nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại…, xét quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”.

Điều 28. Tuyến trình khen thưởng

1. Đối với khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:

a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

b) Đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân, tập thể Hội đồng nhân dân cấp huyện, thị xã do Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

c) Đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân, tập thể Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

2. Đối với khen thưởng tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý, cụ thể là:

a) Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể cấp tỉnh có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp trên khen thưởng. Cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh không đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp khen thưởng cho các trường hợp thuộc huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý về tổ chức biên chế, quỹ lương (trừ khen thưởng chuyên đề hoặc đột xuất).

b) Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể cấp huyện có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng (các Ban Đảng trực thuộc Huyện ủy, Thị ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

3. Đối với các đơn vị ngành dọc và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh do bộ, ngành, Trung ương quản lý về biên chế, tổ chức thì do cơ quan cấp trên của các đơn vị đó xét công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng tổng kết công tác năm, Chủ tịch UBND tỉnh không xét công nhận các danh hiệu thi đua về thành tích công tác năm cho tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị nêu trên, chỉ khen thưởng chuyên đề, đột xuất các phong trào thi đua do tỉnh phát động và khen thưởng cho một số ít tập thể và cá nhân thật sự tiêu biểu, xuất sắc có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.

4. Đối với các tập thể, cá nhân thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh thì việc xét khen thưởng tổng kết công tác năm được thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định tại Thông tư số 79/2011/TT-BQP ngày 26/5/2011 của Bộ quốc phòng, Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27/4/2011 của Bộ Công an. UBND tỉnh không xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” cho các tập thể, cá nhân nói trên. Chỉ xem xét khen thưởng theo chuyên đề, khen thưởng đột xuất các phong trào thi đua do tỉnh phát động và khen thưởng cho một số ít tập thể, cá nhân thật sự tiêu biểu, xuất sắc có nhiều đóng góp cho công tác quốc phòng, an ninh của tỉnh.

5. Xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc lực lượng dân quân tự vệ được thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng.

6. Xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc lực lượng Công an xã, phường, thị trấn thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27/4/2011 của Bộ Công an.

7. Đối với doanh nghiệp:

a) Các doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành lập (cổ phần, đổi mới, sắp xếp) do doanh nghiệp trình khen.

b) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở đóng trên địa bàn (huyện, thị xã) nào thì địa phương đó trình khen; các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp thì do Ban Quản lý các khu công nghiệp khu kinh tế tỉnh trình khen.

8. Các tập thể, cá nhân thuộc các Bộ, ngành Trung ương, các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, Tập đoàn kinh tế... nếu có nhiều đóng góp cho sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương thì Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã đó quyết định khen thưởng hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp to lớn cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương (kể cả đối tượng khen thưởng là người nước ngoài) thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.

9. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp BHXH cho người lao động, thì khi trình các hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên phải có xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp BHXH cho người lao động, bảo vệ môi trường.

Điều 29. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng

1. Đối với các đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Việc xem xét cho ý kiến hồ sơ đề nghị khen thưởng từ hình thức Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên, thực hiện theo quy định phân cấp hiện hành của Tỉnh ủy.

2. Đối với các trường hợp không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến đối với các hình thức khen thưởng: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt hồ sơ khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên và tham mưu UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:

a) Thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: “Cờ Thi đua của UBND tỉnh”, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh” và “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”.

b) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh các trường hợp bộ, ngành Trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp y để trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

c) Hiệp y các trường hợp sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh đề nghị bộ, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng.

5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, Giám đốc các doanh nghiệp khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.

6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh cho ý kiến về việc đề nghị khen cao (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên) đối với tập thể là đơn vị trực thuộc huyện, thị xã và cá nhân là trưởng các phòng, ban, các tổ chức đoàn thể ở cấp huyện nhưng thuộc sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.

7. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có tổ chức chia cụm, khối thi đua, ký kết giao ước thi đua cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện, thị xã thì kết thúc năm công tác, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổ chức chấm điểm, xếp hạng thi đua của cụm, khối và gửi kết quả về UBND các huyện, thị xã để làm cơ sở xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Điều 30. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo các Điều 53 đến Điều 65 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ và các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) căn cứ hướng dẫn của Trung ương để hướng dẫn cụ thể.

2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh:

a) Đối với khen thưởng tổng kết công tác năm, hồ sơ gồm có:

- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương (02 bản);

- Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (02 bản);

- Báo cáo tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân. Riêng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” gửi báo cáo sáng kiến có xác nhận của Hội đồng xét sáng kiến đơn vị, địa phương hoặc văn bản chứng nhận đề tài khoa học cấp tỉnh của Sở Khoa học và Công nghệ (01 bản).

b) Đối với khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề, hồ sơ gồm có:

- Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương có tóm tắt thành tích đạt được trong phong trào thi đua theo đợt hoặc chuyên đề (02 bản);

- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen (02 bản);

- Photo gửi kèm chủ trương, kế hoạch của Trung ương, bộ, ngành, tỉnh về việc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo đợt hoặc chuyên đề.

c) Đối với khen thưởng đột xuất, hồ sơ gồm có:

- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương ghi rõ hành động, thành tích, công trạng đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (02 bản).

d) Khen thưởng tổng kết cụm, khối thi đua của tỉnh, hồ sơ gồm có:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của Cụm trưởng, Khối trưởng các Cụm, Khối thi đua (02 bản);

- Biên bản họp Cụm, Khối thi đua có ghi kết quả chấm điểm, xếp hạng thi đua (02 bản).

đ) Khen thưởng thành tích đối ngoại, hồ sơ gồm có:

- Tờ trình kèm theo danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng có tóm tắt thành tích đóng góp cho ngành, địa phương, đơn vị (02 bản);

- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen (02 bản);

- Văn bản xin ý kiến của các cơ quan có liên quan (đối với một số trường hợp cần thiết).

Điều 31. Quản lý lưu trữ hồ sơ khen thưởng

1. Các đơn vị, địa phương có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng của đơn vị, địa phương mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo hoặc xác nhận khen thưởng khi đối tượng yêu cầu.

2. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.

Điều 32. Quy định thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Đối với khen thưởng tổng kết năm thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị tổng kết ít nhất 10 ngày làm việc và trước ngày 31 tháng 3 năm sau, hồ sơ gửi trễ so với thời gian quy định, UBND tỉnh sẽ không xem xét giải quyết và cơ quan, đơn vị nào đề nghị khen thưởng trễ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

2. Đối với khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày dự kiến trao thưởng ít nhất 05 ngày làm việc, riêng khen thưởng đột xuất ít nhất 03 ngày làm việc (không tính thời gian trình UBND tỉnh xem xét, quyết định). Các đơn vị gửi hồ sơ trễ không kịp trao thưởng, thủ trưởng đơn vị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

3. Đối với các hình thức khen thưởng cấp cao: “Cờ thi đua của Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Huân chương Lao động” (các hạng), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh 02 đợt:

a) Đợt 1: Trình hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích kinh tế - xã hội, hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trước ngày 31 tháng 3 hàng năm (đây là đợt khen chính trong năm).

b) Đợt 2: Trình hồ sơ khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo, khen thưởng theo chuyên đề và các hình thức khen thưởng đặc thù khác, hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh từ tháng 06 đến trước ngày 31 tháng 10 hàng năm (riêng ngành Giáo dục gửi trước ngày 31 tháng 8 hàng năm).

Điều 33. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước

1. Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn của Ban Chỉ đạo các ngày lễ lớn tỉnh.

2. Đối với các trường hợp khen thưởng đột xuất, đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời, để động viên tập thể, cá nhân được khen thưởng.

Chương VI

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 34. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng

Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 35. Nội dung chi thi đua, khen thưởng

1. Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm huy hiệu Chiến sĩ thi đua, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huy hiệu chiến sĩ thi đua.

2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.

3. Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng lập Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:

a) Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng;

b) Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;

c) Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, tổ chức, địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng;

d) Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.

Điều 36. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng - Sở Nội vụ quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các ngành, đơn vị, địa phương do thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng theo quy định.

2. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh và của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ do UBND tỉnh trình khen thưởng được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh (đối với doanh nghiệp trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị để chi thưởng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17/9/2010 Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 Hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Riêng khen thưởng tổng kết cụm, khối thi đua thì thực hiện theo Quyết định số 1162/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của UBND tỉnh).

3. Khen thưởng các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn, do đơn vị chủ trì, tham mưu tổ chức dự toán nguồn kinh phí hoạt động riêng, khi đề nghị khen thưởng sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.

4. Đối với tập thể, cá nhân ở ngoài tỉnh, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thì kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị bằng mức tiền thưởng tương ứng theo quy định của pháp luật, trường hợp đặc biệt, tặng phẩm lưu niệm có giá trị cao hơn thì do UBND tỉnh quyết định.

5. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho các nhà từ thiện, tổ chức, cá nhân đóng góp hỗ trợ cho tỉnh không kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần thiết kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

6. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn... tuỳ theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng Quỹ thi đua, khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

7. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng, nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.

8. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.

9. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.

Điều 37. Mức tiền thưởng

1. Cách tính tiền thưởng:

a) Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.

b) Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

2. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 73, 75, 76 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Chương VII

KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 38. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng

1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị, địa phương do mình quản lý.

3. Trưởng khối, cụm thi đua có trách nhiệm kiểm tra phong trào thi đua theo các giao ước thi đua đã ký kết.

Điều 39. Trách nhiệm trong việc kê khai và xác nhận thành tích

1. Trách nhiệm của cá nhân: Cá nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.

2. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương: Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích và tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình trước khi trình cấp trên.

Điều 40. Xử lý vi phạm

1. Cá nhân, tập thể được khen thưởng; cá nhân, tập thể có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, nếu có hành vi vi phạm trong quá trình kê khai, thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 80, 81 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm kiểm tra, nếu phát hiện tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm thì lập thủ tục đề nghị UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương ra quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm đề xuất UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm.

3. Nếu phát hiện cá nhân được tặng thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật, bị tòa án xét xử bằng hình thức từ phạt tù nhưng cho hưởng án treo trở lên và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm làm thủ tục trình UBND tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền tước Danh hiệu vinh dự Nhà nước.

Điều 41. Khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2.Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm nhiệm tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác minh, tham mưu UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Quy định này để xây dựng Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

Điều 43. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.

Điều 44. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy định này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.