Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 22/09/2011 Về Quy định đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Ngày ban hành: 22-09-2011
- Ngày có hiệu lực: 02-10-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-01-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1196 ngày (3 năm 3 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-01-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2011/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 22 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung thông tư số 120/2005/TT-BTC.
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 81/HĐND-PCTHĐ ngày 06/9/2011;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại tờ trình số 25/TTr-STC ngày 25/4/2011 và Tờ trình số 57/TTr-STC ngày 21/7/2011; của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 25/BC-STP ngày 09/5/2011.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hanh kèm theo Quyết định này "Quy định về đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình ".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi và thời gian áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước được Nhà nước cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất (gọi chung là cho thuê đất);
2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
3. Thời gian áp dụng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (kể cả các trường hợp đã thực hiện việc xác định đơn giá theo Công văn số 1091/UBND-NN ngày 20/6/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
Điều 2. Đơn giá thuê đất
1. Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thu tiền thuê đất hàng năm; thu một lần cho cả thời gian thuê không qua đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê.
Đơn giá thuê đất (đồng/m2/năm) | = | Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê | x | Hệ số giá thuê đất | x | Hệ số vị trí |
Trong đó:
- Đơn giá thuê đất tính cho 01 m2 đất cho thuê trong thời hạn 01 năm. Đơn vị tính đơn giá thuê đất là VNĐ/m2/năm
- Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê là giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01/01 hàng năm theo quy định của Chính phủ.
- Hệ số giá thuê đất tính theo tỷ lệ (%) mức giá đất theo mục đích sử dụng đất vào ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn sản xuất, kinh doanh.
- Hệ số vị trí áp dụng đối với các thửa đất có mặt tiền giáp quốc lộ, tỉnh lộ; đường, phố thuộc thành phố và các thị trấn có chiều sâu của thửa đất lớn hơn 30 m tính từ chỉ giới đường đỏ.
2. Trường hợp nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Tiền thuê đất phải nộp | = | Giá giao đất có thu Tiền sử dụng đất của loại đất tương ứng với cùng thời hạn sử dụng | x | Diện tích đất thuê | - | Các khoản miễn, giảm theo quy định | - | Tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
3. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Điều 3. Tỷ lệ % để tính toán giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất lần đầu và trường hợp hết thời hạn thuê đất được gia hạn.
1. Thuê đất vào mục đích sản xuất vật chất, vận tải, xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh bằng 1,5% mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
2. Thuê đất vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ bằng 2,0% mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
3. Thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bằng 10% mức giá đất nông nghiệp, (không áp dụng với trường hợp đấu thầu, khoán thầu đất 5% công ích).
4. Thuê đất sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản bằng 1,5% mức giá đất nuôi trồng thủy sản. Riêng tại hai huyện Tiền Hải và Thái Thụy bằng 1,0%.
5. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
6. Đơn giá thuê đất trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp bằng 1,0-1,5% giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định đối với các Khu, Cụm công nghiệp.
Điều 4. Đơn giá thuê đất đối với trường hợp hết thời hạn ổn định phải xác định lại đơn giá thuê đất kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực
1. Đối với các dự án đầu tư trả tiền thuê đất hàng năm giá thuê đất đã hết thời hạn ổn định 05 năm mà một trong ba loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư (giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp ký kết) có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất thì tiếp tục thực hiện điều chỉnh theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất. Mức điều chỉnh tăng là 15%.
2.. Đối với các dự án đầu tư trả tiền thuê đất hàng năm giá thuê đất đã hết thời hạn ổn định 05 năm mà trong ba loại giấy tờ nêu tại Điểm 1 Điều này không có loại giấy tờ nào ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất.
a. Tại thời điểm xác định lại đơn giá thuê, giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố có sự biến động dưới 20% trở lên so với giá đất để tính thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê lần trước đó thì áp dụng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh đơn giá cho kỳ ổn định (5 năm) tiếp theo.
b) Tại thời điểm xác định lại đơn giá thuê, giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định và công bố có sự biến động từ 20% trở lên so với giá đất để tính thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê lần trước đó thì mức điều chỉnh tăng là 20%, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân cho kỳ ổn định (5 năm) tiếp theo.
3. Đối với các dự án đầu tư thuê đất qua đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu giá dự án có sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá được giữ ổn định trong 10 năm, hết thời hạn ổn định 10 năm mà giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định và công bố có sự biến động tăng dưới 20% so với giá đất trúng đấu giá thì áp dụng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định và công bố tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định (10 năm) tiếp theo.
Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định và công bố có sự biến động tăng từ 20% trở lên so với giá đất trúng đấu giá thì mức điều chỉnh tăng là 30%, Sở Tài Chính, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân cho thời hạn tiếp theo.
Điều 5. Thời hạn ban hành và thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin thuê đất, thuê mặt nước do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến căn cứ vào đơn giá thuê đất tại Quyết định này:
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều 6. Thời gian ổn định và điều chỉnh đơn giá thuê đất
1. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất của mỗi dự án như sau:
- Đối với trường hợp thuê đất công qua đấu giá quyền sử dụng đất là 05 năm;
- Đối với trường hợp thuê đất qua đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là 10 năm.
2. Điều chỉnh đơn giá thuê đất trong các trường hợp sau:
- Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất hết thời hạn ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều này
- Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Hết thời gian ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 Quy định này điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo.
3. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất không áp dụng cho các trường hợp:
- Dự án trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tại thời điểm Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất chưa hết thời gian ổn định 05 năm.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Các nội dung khác liên quan đến việc thu tiền thuê đất không nêu trong Quy định thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi , bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC; Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung thông tư số 120/2005/TT/BTC và các văn bản khác có liên quan.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, đơn vị có liên quan hướng dẫn về thủ tục hồ sơ và luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh thì các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |