cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 27/07/2011 Về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 45/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 27-07-2011
  • Ngày có hiệu lực: 06-08-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 18-11-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 858 ngày (2 năm 4 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-12-2013, Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 27/07/2011 Về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3017/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 Hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã để thực hiện đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015””. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2011/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 27 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước;

Căn cứ Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 12/5/2010 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 80/TTr-STP ngày 07/7/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY CHẾ

SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND Ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về quy trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của UBND tỉnh bao gồm:

a) Dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh hàng năm.

b) Soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh.

c) Quy trình soạn thảo và hồ sơ yêu cầu thẩm định đối với dự thảo văn bản QPPL do các cơ quan, đơn vị soạn thảo trình UBND tỉnh ban hành.

2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh.

Điều 2. Văn bản QPPL của UBND tỉnh

1. Văn bản QPPL của UBND tỉnh theo quy định tại Quy chế này phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:

a) Do UBND tỉnh ban hành theo hình thức Quyết định, Chỉ thị.

b) Được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004 và quy định của Quy chế này. Văn bản QPPL quy định về thủ tục hành chính thì trình tự, thủ tục ban hành còn được thực hiện theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ vể kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản QPPL có liên quan.

c) Có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi tỉnh Bình Phước.

d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trên địa bàn tỉnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Văn bản QPPL quy định tại Quy chế này bao gồm:

Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh do các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo hoặc tổ chức soạn thảo trình UBND tỉnh ban hành.

Điều 3. Yêu cầu đối với văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành

1. Văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phải phù hợp với QPPL có hiệu lực cao hơn, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống văn bản QPPL; văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành phải phù hợp với Nghị quyết của HĐND cùng cấp.

b) Phải được thể hiện bằng tiếng Việt, có thể dịch ra tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài; ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu; đối với những thuật ngữ chuyên môn, cần xác định rõ nội dung phải được giải thích trong văn bản. Việc dịch văn bản QPPL của UBND tỉnh ra tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài phải đảm bảo đúng nội dung của văn bản được dịch; bản dịch chỉ có giá trị tham khảo.

c) Phải được ghi số, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành; phải có đầy đủ dấu, chữ ký, họ và tên, chức danh của người có thẩm quyền ký.

d) Phải được đăng báo, đăng công báo cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ, được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, được gửi và lưu trữ theo đúng quy định, trừ các văn bản QPPL liên quan bí mật Nhà nước. Văn bản QPPL quy định về thủ tục hành chính thì thủ tục hành chính còn phải được công bố, công khai theo đúng quy định của pháp luật.

2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 4. Thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL

1. Văn bản QPPL của UBND tỉnh phải quy định cụ thể thời điểm có hiệu lực tại văn bản. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL của UBND tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều này được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL của UBND tỉnh phải sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành

b) Đối với văn bản QPPL của UBND tỉnh cần dành thời gian thích hợp để tuyên truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng thi hành, cần thời gian để người dân có điều kiện cập nhật văn bản hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực của văn bản được quy định muộn hơn so với thời điểm quy định tại Điểm a, Khoản này.

2. Đối với văn bản QPPL của UBND tỉnh quy định các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều 11 của Quy chế này thì thời điểm có hiệu lực của văn bản có thể bắt đầu có hiệu lực từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản.

3. Không quy định hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi tố) đối với văn bản QPPL của UBND tỉnh.

Chương II

TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH

Điều 5. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

1. Lập, thông qua chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.

2. Điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.

Điều 6. Soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

1. Cơ quan soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh có nhiệm vụ sau đây:

a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, của HĐND tỉnh. Đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo còn phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo Điều 10, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ.

b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.

c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo, xác định văn bản, Điều, Khoản, Điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.

d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi, hình thức quy định tại Khoản 3, Điều 23, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ và Điểm c, Khoản 1, Điểm b, Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ tuỳ theo tính chất và nội dung của dự thảo, tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo.

đ) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.

e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định trong trường hợp văn bản phải được thẩm định theo quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh có nhiệm vụ:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về chất lượng của dự thảo và tiến độ soạn thảo.

b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo luận về dự thảo.

c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo.

d) Định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo.

đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.

e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.

3. Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị có thể thành lập Tổ soạn thảo. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.

4. Tổ soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 4, Điều 17, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.

5. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được UBND tỉnh ký ban hành.

Điều 7. Lấy ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

1. Thủ trưởng cơ quan soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo quyết định việc đưa ra lấy ý kiến đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.

2. Thủ trưởng cơ quan soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo lựa chọn, quyết định hình thức lấy ý kiến, nội dung cần lấy ý kiến, tổ chức tập hợp ý kiến và chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến.

3. Việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành có thể được thực hiện dưới các hình thức sau đây:

a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;

b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử;

c) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò đến các đối tượng;

d) Các hình thức khác.

4. Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến có thể lựa chọn các hình thức lấy ý kiến hoặc kết hợp các hình thức quy định tại Khoản 3, Điều này.

5. Cơ quan và tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Quyết định, Chỉ thị. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

6. Đối với dự thảo văn bản QPPL quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh thì cơ quan soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo, ngoài việc lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan còn phải gửi lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng UBND tỉnh).

- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua các hình thức quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, tổng hợp ý kiến, gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo.

- Phòng Cải cách thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các đơn vị chức năng trong Văn phòng UBND tỉnh, kiểm tra lần cuối về sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của quy định về thủ tục hành chính và việc lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

7. Tổ chức và cá nhân được phân công soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể.

- Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản QPPL phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình.

- Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến cơ quan đóng góp ý kiến.

- Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được đưa vào hồ sơ trình dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

Điều 8. Thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

1. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Công văn yêu cầu thẩm định;

b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

d) Các tài liệu có liên quan.

đ) Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính, ngoài các tài liệu, giấy tờ quy định tại Điểm a, b, c, d, Khoản này còn phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh. Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh.

3. Phạm vi thẩm định bao gồm:

a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo Quyết định, Chỉ thị với hệ thống pháp luật;

c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;

d) Đối với dự thảo văn bản quy QPPL có quy định về thủ tục hành chính, ngoài phạm vi thẩm định theo các Điểm a, b, c, Khoản này, Sở Tư pháp còn thẩm định các nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp mời Văn phòng UBND tỉnh, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và Cải cách hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản QPPL.

đ) Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

4. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.

Điều 9. Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị trình UBND tỉnh

1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến UBND tỉnh chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp.

2. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị để chuyển đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp. Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị bao gồm:

a) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

b) Báo cáo thẩm định;

c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

d) Các tài liệu có liên quan.

Điều 10. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

1. Việc xem xét, thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị tại phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

b) Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;

c) UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

2. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành.

3. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành Quyết định, Chỉ thị.

Điều 11. Ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp

Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

Điều 12. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp

1. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo Quyết định, Chỉ thị được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Chủ tịch UBND tỉnh phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;

b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị và gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh. Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị bao gồm Tờ trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên quan;

c) Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp.

2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp, Chủ tịch UBND tỉnh phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp UBND tỉnh để thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

3. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành Quyết định, Chỉ thị.

Điều 13. Ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh

1. Chậm nhất là sau 02 (hai) ngày làm việc, văn bản QPPL của UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành, Văn phòng UBND tỉnh đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành văn bản QPPL; đồng thời, gửi văn bản đến các cơ quan Nhà nước cấp trên, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan được liệt kê tại phần nơi nhận của văn bản QPPL theo đúng thời hạn quy định.

2. Các văn bản QPPL của UBND tỉnh đã ban hành phải được đăng báo, đăng công báo theo Điều 7, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ. Văn bản QPPL đã được UBND tỉnh ban hành có quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc đăng báo, công báo theo quy định này thì cơ quan, người có thẩm quyền còn phải công bố và công khai thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ. Văn bản QPPL sau khi đăng báo, công báo nếu phát hiện sai sót, phải được đính chính theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.

3. Văn bản QPPL của UBND tỉnh phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Thủ tục hành chính và các văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính đã được công bố phải được nhập, đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ.

Điều 14. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh

1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh bao gồm: Kinh phí lập chương trình xây dựng văn bản QPPL, khảo sát, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của UBND tỉnh.

2. Việc lập dự toán, giao dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí xây dựng, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của UBND tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh được thực hiện theo Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh và Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 12/5/2010 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 16. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được xem xét, giải thích kịp thời. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định này do Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.