cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01/07/2011 Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 22/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 01-07-2011
  • Ngày có hiệu lực: 11-07-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-10-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 460 ngày (1 năm 3 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-10-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-10-2012, Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01/07/2011 Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 03/10/2012 Về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 22/2011/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 01 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về Giám sát và đánh giá đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 972/TTr-SKHĐT ngày 16 tháng 6 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái". Quyết định này thay thế Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 30/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định một số nội dung Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị các doanh nghiệp; các đơn vị chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chánh, Phó Văn phòng (TH);
- Như Điều 3 QĐ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chuyên viên: XD, GT, TC, CN, VX, TH;
- Lưu: VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý và các dự án thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Không áp dụng các quy định nêu trong văn bản này về phân cấp quyết định đầu tư, lập dự án, quyết toán vốn đầu tư, công tác đấu thầu đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn không thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Quy định về chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án:

1. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương (tuỳ theo tính chất của dự án cho phù hợp với chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ) theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm về tình hình thực hiện dự án;

b) Thời hạn gửi báo cáo:

+ Báo cáo tháng: các đơn vị chủ đầu tư gửi trước ngày 05 của tháng tiếp theo;

+ Báo cáo quý, 6 tháng: trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;

+ Báo cáo năm: trước ngày 05 tháng 02 năm của năm sau năm thực hiện kế hoạch;

2. Các dự án do Bộ, ngành Trung ương quản lý và các dự án của các Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn.

a) Chủ đầu tư hoặc đơn vị được uỷ quyền báo cáo có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương (tuỳ theo tính chất của dự án), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án đầu tư để các cơ quan chức năng tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện dự án theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm. Các đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn và kiến nghị những vấn đề cần giải quyết thuộc phạm vi quyền hạn của địa phương.

b) Thời hạn gửi báo cáo:

+ Báo cáo quý, 6 tháng: trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;

+ Báo cáo năm: trước ngày 05 tháng 02 năm của năm sau năm thực hiện kế hoạch;

3. Về thực hiện chế độ báo cáo theo Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý

a) Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước Yên Bái có trách nhiệm gửi báo cáo đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê về tình hình cấp phát và giải ngân vốn đầu tư phát triển nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước, vốn công trái, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay và vốn viện trợ nước ngoài, sử dụng dự phòng ngân sách, tạm ứng và chi ứng trước kế hoạch cho đầu tư phát triển đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm trong thời gian trước ngày 10 tháng kế tiếp;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo nêu tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

Uỷ quyền Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ,

Điều 3. Giám sát và đánh giá đầu tư

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái có trách nhiệm thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư theo đúng quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Biểu mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

2. Báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư:

a) Chế độ báo cáo:

- Chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo:

+ Báo cáo tháng cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư (trường hợp Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư không phải là người được uỷ quyền quyết định đầu tư);

+ Báo cáo quý, 6 tháng và năm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình;

+ Báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình;

- Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Báo cáo 6 tháng và năm cho cơ quan đầu mối thực hiện giám sát đầu tư thuộc cơ quan chủ quản và Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư;

b) Thời hạn báo cáo định kỳ

- Chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:

+ Báo cáo tháng: Gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư (trường hợp Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư không phải là người được uỷ quyền quyết định đầu tư) trước ngày 05 của tháng kế tiếp;

+ Báo cáo quý, 6 tháng: Gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;

+ Báo cáo năm: Gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình trước ngày 10 của tháng 01 năm sau năm kế hoạch;

- Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác:

+ Báo cáo 6 tháng: Gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình trước ngày 10 của tháng 7 năm kế hoạch;

+ Báo cáo năm: Gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình trước ngày 10 của tháng 01 năm sau năm kế hoạch;

c) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có thể có báo cáo đột xuất khi cần thiết và khi có yêu cầu của cơ quan cấp trên.

3. Trách nhiệm và xử lý vi phạm của các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá của các đơn vị chủ đầu tư, tổng hợp kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh đối về hình thức xử lý vi phạm.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra dự án đầu tư theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư theo định kỳ 02 lần/năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp thẩm quyền; lập báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm;

5. Uỷ quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng và cả năm về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư;

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 4. Lập dự án

1. Chủ trương đầu tư:

Uỷ ban nhân dân tỉnh cho chủ trương đầu tư về các dự án sử dụng các nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý;

Các ngành, các địa phương và các đơn vị có liên quan căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của ngành, địa phương và đơn vị mình lập đề nghị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào đề nghị của của các ngành, các địa phương và các đơn vị có liên quan về chủ trương đầu tư có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, danh mục kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, trường hợp cần thiết xin ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho chủ trương đầu tư với từng danh mục dự án;

2. Dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình chỉ được lập sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép chuẩn bị đầu tư bằng văn bản.

3. Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc báo cáo các Bộ quản lý ngành để chấp thuận hoặc tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C. Thời gian xem xét, chấp thuận về quy hoạch ngành hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày làm việc.

4. Chủ đầu tư phải lựa chọn nhà thầu tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của dự án để lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định của pháp luật. Đối với các đơn vị chủ đầu tư có đủ tư cách, năng lực nếu tự lập dự án thì phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý bằng văn bản.

5. Đối tượng công trình phải lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

6. Với các dự án dự án mua sắm máy móc, thiết bị lẻ, đơn chiếc thì chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép về chủ trương đầu tư. Nội dung dự án cần nêu rõ mục tiêu đầu tư, chủng loại, xuất xứ, đặc tính kỹ thuật, kinh phí của từng loại máy móc, thiết bị, phương án lắp đặt vận hành, bảo hành, nguồn vốn đầu tư làm cơ sở để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

7. Với các dự án khác không thuộc phạm vi đã nêu tại các khoản 2, 4, 5, 6 Điều này thì chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép về chủ trương đầu tư. Chủ đầu tư chỉ được tự lập dự án khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép. Nội dung dự án cần nêu rõ mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, kinh phí đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương thức thực hiện dự án, thời gian thực hiện dự án, hiệu quả dự án để làm cơ sở để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

Điều 5. Phân cấp quyết định đầu tư

1. Công tác thẩm định dự án:

Người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Công tác thẩm định dự án thực hiện theo quy định hiện hành.

Đối với các dự án đặc thù liên quan đến quốc phòng - an ninh, phải tuân thủ theo quy định của cấp thẩm quyền trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư;

2. Phân cấp quyết định đầu tư:

a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác do địa phương quản lý:

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm A, B và các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên;

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng;

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Yên Bái quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng do Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc làm chủ đầu tư.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng do Uỷ ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp làm chủ đầu tư.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyền quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện có Chương trình 135, quyết định đầu tư đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu thuộc Chương trình 135;

- Đối với dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 thẩm quyền quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính.

Người quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư đối với các dự án đã có chủ trương đầu tư và đã có kết quả thẩm định dự án.

b) Các dự án sử dụng vốn khác: Chủ đầu tư tự quyết định và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

c) Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thủ trưởng các cơ quan quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng;

3. Riêng đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn nhà nước.

a) Thẩm quyền quyết định đầu tư : thực hiện theo quy định về phân cấp quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này ;

b) Thẩm định dự án:

- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định;

- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ nhân dân cấp xã thì đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách;

- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thì đầu mối tổ chức thẩm định dự án là bộ phận chuyên môn giúp việc;

- Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ của tất cả các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp;

- Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của Sở Thông tin và Truyền thông trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt;

Điều 6. Điều chỉnh dự án

1. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

a) Dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

- Bị ảnh hưởng của thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;

- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;

- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án;

b) Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định. Những nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định.

Trường hợp điều chỉnh dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải lấy ý kiến của cơ quan này.

2. Điều chỉnh dự án khác: thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.

Điều 7. Phân cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác thuộc nhóm A, B và nhóm C có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên;

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác thuộc nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng;

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Yên Bái phê duyệt quyết toán của các dự án có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư và các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trực thuộc quyết định đầu tư.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phê duyệt quyết toán của các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định đầu tư và các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trực thuộc quyết định đầu tư.

Điều 8. Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư hàng năm

1. Các dự án chỉ được bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.

b) Đối với các dự án thực hiện đầu tư: các dự án phải có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định, có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch;

Các dự án không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 2 kỳ liền hoặc 3 kỳ trở lên trong năm trước không được ghi vốn kế hoạch năm sau.

2. Thời gian và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm.

3. Đối với vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước trong cân đối do các huyện, thị xã, thành phố quản lý và nguồn thu sử dụng đất do cấp huyện thực hiện đưa vào cân đối chi đầu tư xây dựng cơ bản: Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào tổng mức vốn được giao theo thời kỳ ổn định ngân sách và dự toán được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao đối với nguồn thu sử dụng đất, xác định nhu cầu đầu tư và xây dựng phương án phân bổ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu để lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, nhằm hỗ trợ thêm vốn cho các địa phương.

Điều 9. Cấp giấy phép xây dựng

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU

Điều 10. Áp dụng các quy định của pháp luật về đấu thầu

1. Các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý khi thực hiện lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Khuyến khích các dự án của các Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005 thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư, các đơn vị có liên quan về quy trình, thủ tục và cách giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định về đấu thầu. Trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo và xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết.

Điều 11. Kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư;

b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư;

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư;

d) Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư;

đ) Đối với các gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan của chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan của chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt;

e) Với các trường hợp khác kế hoạch đấu thầu do chủ đầu tư phê duyệt.

3. Thẩm định kế hoạch đấu thầu

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;

b) Bộ phận chức năng về kế hoạch, tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư;

c) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng do Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các cơ quan quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu;

Điều 12. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được lập theo quy định quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Thẩm định hồ sơ mời thầu :

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư ;

b) Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình việc tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (trừ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này). Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm về thẩm định. Trong mọi trường hợp chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Điều 13. Kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm định theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư;

b) Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình việc tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu (trừ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này). Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm về thẩm định. Trong mọi trường hợp chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Điều 14. Xử lý tình huống trong đấu thầu:

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 70 Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội, Điều 70 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Với các tình huống phát sinh ngoài các tình huống đã nêu theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc giải quyết xử lý tình huống thuộc phẩm quyền của chủ đầu tư.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Xử lý vi phạm

1. Các hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tuỳ theo mức độ thiệt hại của hành vi vi phạm mà cấp thẩm quyền có hình thức xử lý tương ứng.

Điều 16. Trách nhiệm của người uỷ quyền và người được uỷ quyền

1. Người uỷ quyền: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền của mình theo quy định của pháp luật.

2. Người được uỷ quyền: Giám đốc các Sở; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu chịu trách nhiệm trước pháp luật và người uỷ quyền về nội dung quyết định phê duyệt của mình.

Điều 17. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với các dự án đã được phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Quyết định ban hành Quy định này thì các công việc tiếp theo của dự án được thực hiện theo quy định tại Văn bản này trên nguyên tắc bảo đảm sự phân cấp tương ứng theo quy định tại Văn bản này.

Đối với các gói thầu đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền của Chủ đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định tại điểm b khoản 3 Điều 14.

2. Đối với các dự án chưa được phê duyệt khi Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực thì các công việc thực hiện theo quy định tại Quy định này.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; các đơn vị chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc yêu cầu các sở, ban, ngành, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan cần phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường