cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 03/10/2012 Về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 37/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 03-10-2012
  • Ngày có hiệu lực: 13-10-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1175 ngày (3 năm 2 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2016, Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 03/10/2012 Về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 Ban hành Quy định một số nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2012/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 03 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về Giám sát và đánh giá đầu tư;

Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 134/TTr-SKHĐT ngày 22 tháng 8 năm 2012 về việc ban hành Quy định một số nội dung Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái".

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định một số nội dung Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra Văn bản);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phó Văn phòng UBND tỉnh (TH);
- CV: XD, GT, TC, CN, VX, TH;
- Lưu: VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý và các dự án thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Không áp dụng các quy định nêu trong văn bản này về phân cấp quyết định đầu tư, lập dự án, quyết toán vốn đầu tư, công tác đấu thầu đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn không thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Quy định về chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án:

1. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương (tuỳ theo tính chất của dự án cho phù hợp với chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ) theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm;

Nội dung báo cáo của các đơn vị chủ đầu tư về tình hình thực hiện của dự án, tập trung vào nội dung sau:

- Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư theo từng nguồn vốn;

- Tổng hợp khối lượng thực hiện, kết quả giải ngân vốn đầu tư nhà nước của các dự án nhóm B và C;

- Những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp xử lý;

b) Thời hạn gửi báo cáo:

+ Báo cáo tháng: các đơn vị chủ đầu tư gửi trước ngày 05 của tháng tiếp theo;

+ Báo cáo quý: trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;

+ Báo cáo 6 tháng: trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;

+ Báo cáo năm: trước ngày 05 tháng 02 của năm sau năm thực hiện kế hoạch;

2. Các dự án do Bộ, ngành Trung ương quản lý và các dự án của các Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn:

a) Chủ đầu tư hoặc đơn vị được uỷ quyền báo cáo có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương (tuỳ theo tính chất của dự án), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án đầu tư để các cơ quan chức năng tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện dự án theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm;

Các đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn và kiến nghị những vấn đề cần giải quyết thuộc phạm vi quyền hạn của địa phương.

b) Thời hạn gửi báo cáo:

+ Báo cáo quý, 6 tháng: trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;

+ Báo cáo năm: trước ngày 05 tháng 02 của năm sau năm thực hiện kế hoạch;

3. Về thực hiện chế độ báo cáo theo Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:

a) Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước Yên Bái có trách nhiệm gửi báo cáo đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê về tình hình cấp phát và giải ngân vốn đầu tư phát triển nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước, vốn công trái, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay và vốn viện trợ nước ngoài, sử dụng dự phòng ngân sách, tạm ứng và chi ứng trước kế hoạch cho đầu tư phát triển đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm trong thời gian trước ngày 10 tháng kế tiếp;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo nêu tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này và xây dựng báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Giám sát và đánh giá đầu tư

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái có trách nhiệm thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư theo đúng quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.

Biểu mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

2. Báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư:

a) Chế độ báo cáo:

- Chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo:

+ Báo cáo tháng cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư;

+ Báo cáo quý, 6 tháng và năm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình;

+ Báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình;

- Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Báo cáo 6 tháng và năm cho cơ quan đầu mối thực hiện giám sát đầu tư thuộc cơ quan chủ quản và Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư;

b) Thời hạn báo cáo định kỳ

- Chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:

+ Báo cáo tháng: Gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 của tháng tiếp theo;

+ Báo cáo quý: Gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;

+ Báo cáo 6 tháng: Gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình trước ngày 10 của tháng 7 năm thực hiện kế hoạch;

+ Báo cáo năm: Gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình trước ngày 10 của tháng 01 năm sau năm thực hiện kế hoạch;

- Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác:

+ Báo cáo 6 tháng: Gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình trước ngày 10 của tháng 7 năm thực hiện kế hoạch;

+ Báo cáo năm: Gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cho cơ quan chủ quản của mình trước ngày 10 của tháng 01 năm sau năm thực hiện kế hoạch;

c) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có thể có báo cáo đột xuất khi cần thiết và khi có yêu cầu của cơ quan cấp trên.

3. Trách nhiệm và xử lý vi phạm của các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá của các đơn vị chủ đầu tư, tổng hợp kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh hình thức xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm chế độ báo cáo;

4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức, thực hiện việc kiểm tra dự án đầu tư theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư, định kỳ 01 lần/năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp thẩm quyền; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra và xây dựng báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng và cả năm về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 4. Lập dự án

1. Chủ trương đầu tư:

Uỷ ban nhân dân tỉnh cho chủ trương đầu tư về các dự án sử dụng các nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý;

Các ngành, các địa phương và các đơn vị có liên quan căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của ngành, địa phương và đơn vị mình lập đề nghị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, trõ nh÷ng tr­êng hîp ®Æc biÖt kh¸c.

Các ngành, địa phương và các đơn vị liên quan trước khi đề xuất chủ trương đầu tư cần khảo sát sơ bộ, đánh giá hiện trạng, kiểm tra thực tế địa điểm dự kiến triển khai dự án, đánh giá ban đầu về hiệu quả đầu tư để cân nhắc, đề xuất chủ trương đầu tư.

Nội dung đề nghị chủ trương đầu tư phải bảo đảm các nội dung sau: (i): Tên dự án; (ii): Địa điểm xây dựng; (iii): Mục tiêu đầu tư; (iv): Quy mô xây dựng; (v): Tổng mức đầu tư (dự kiến); (vi): Nguồn vốn đầu tư; (vii): Thời gian thực hiện dự án; (viii): Chủ đầu tư; (ix): Sự phù hợp với quy hoạch đã có (nêu rõ phù hợp với quy hoạch gì);

Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào đề nghị của các ngành, các địa phương và các đơn vị có liên quan về chủ trương đầu tư có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, danh mục kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, trường hợp cần thiết xin ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho chủ trương đầu tư với từng danh mục dự án.

2. Dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình chỉ được lập sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép chuẩn bị đầu tư;

3. Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc báo cáo các Bộ quản lý ngành để chấp thuận hoặc tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C. Thời gian xem xét, chấp thuận về quy hoạch ngành hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày làm việc.

4. Chủ đầu tư phải lựa chọn nhà thầu tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của dự án để lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.

Đối với các đơn vị chủ đầu tư có đủ tư cách, năng lực nếu tự lập dự án thì phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý.

5. Đối tượng công trình phải lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

6. Với các dự án mua sắm máy móc, thiết bị lẻ, đơn chiếc thì chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép về chủ trương đầu tư.

Nội dung dự án cần nêu rõ mục tiêu đầu tư, chủng loại, xuất xứ, đặc tính kỹ thuật, kinh phí của từng loại máy móc, thiết bị, phương án lắp đặt vận hành, bảo hành, nguồn vốn đầu tư làm cơ sở để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

7. Với các dự án khác không thuộc phạm vi đã nêu trên thì chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép về chủ trương đầu tư. Chủ đầu tư chỉ được tự lập dự án khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý. Nội dung dự án cần nêu rõ mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, kinh phí đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương thức thực hiện dự án, thời gian thực hiện dự án, hiệu quả dự án để làm cơ sở để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

Điều 5. Thẩm định và phân cấp quyết định đầu tư

1. Công tác thẩm định dự án:

Người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Công tác thẩm định dự án thực hiện theo quy định hiện hành.

Đối với các dự án đặc thù liên quan đến quốc phòng, an ninh, phải tuân thủ theo quy định của cấp thẩm quyền trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư;

2. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu tư từ vốn NSNN và vốn TPCP:

Người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư trước khi phê duyệt quyết định đầu tư phải kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu tư được thực hiện theo quy định cụ thể như sau:

a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ:

- Trước khi phê duyệt dự án hoặc phê duyệt điều chỉnh dự án (đối với trường hợp phát sinh tăng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ) phải gửi 02 bộ hồ sơ về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và 01 bộ hồ sơ về Bộ Tài chính để thẩm định nguồn vốn và phần vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ.

- Hồ sơ đề nghị thẩm định nguồn vốn và phần vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, gồm:

+ Báo cáo đề nghị thẩm định nguồn vốn. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đề nghị thẩm định nguồn vốn và phần vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ;

+ Các văn bản hoặc cơ sở pháp lý cho phép đầu tư dự án;

+ Báo cáo thẩm định dự án của cơ quan có thẩm quyền;

+ Các tài liệu khác có liên quan và thuyết minh dự án;

Đối với các dự án mới đã phê duyệt hoặc dự án có quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư trước ngày 25 tháng 10 năm 2011, nhưng chưa khởi công hoặc chưa thực hiện phần điều chỉnh tổng mức đầu tư. Việc đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và phần vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện tương tự như đối với trường hợp phê duyệt dự án.

b) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh:

- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định.

Ngoài hồ sơ đề nghị thẩm định dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định, các đơn vị chủ đầu tư phải gửi kèm theo 02 hồ sơ đề nghị thẩm định nguồn vốn và phần vốn cân đối từ ngân sách tỉnh (01 bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ gửi đến Sở Tài chính), gồm:

+ Báo cáo đề nghị thẩm định nguồn vốn và phần vốn cân đối từ ngân sách tỉnh;

+ Các văn bản hoặc cơ sở pháp lý cho phép đầu tư dự án;

+ Các tài liệu khác có liên quan;

- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư là người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định.

Người được uỷ quyền quyết định đầu tư sau khi tổ chức thẩm định dự án theo quy định, trước khi quyết định đầu tư phải gửi 02 hồ sơ đề nghị thẩm định nguồn vốn và phần vốn cân đối từ ngân sách tỉnh (01 bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ gửi đến Sở Tài chính), gồm:

+ Báo cáo đề nghị thẩm định về nguồn vốn và phần vốn cân đối từ ngân sách tỉnh.

+ Các văn bản hoặc cơ sở pháp lý cho phép đầu tư dự án.

+ Báo cáo kết quả thẩm định dự án của cơ quan có thẩm quyền.

+ Hồ sơ dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;

+ Các tài liệu khác có liên quan.

c) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ và vốn ngân sách tỉnh:

+ Thẩm định nguồn vốn và phần vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

+ Đối với nguồn vốn và phần vốn cân đối từ ngân sách tỉnh: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

d) Đối với nguồn vốn ngân sách Trung ương (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư) bố trí thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình MTQG, việc thẩm định nguồn vốn và phần vốn ngân sách Trung ương được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; Riêng dự án đầu tư thuộc dự án thành phần số 1 (nội dung "hỗ trợ cơ sở hạ tầng các huyện nghèo” của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trước khi phê duyệt dự án đầu tư phải có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn lực thực hiện dự án;

e) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:

- Đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng: chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm thẩm định về khả năng cân đối vốn;

- Đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

f) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ; vốn ngân sách tỉnh; vốn ngân sách Trung ương bố trí để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia: Thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 2 Điều này, tương ứng đối với từng nguồn vốn.

g) Thời gian tổ chức thẩm định:

- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ:

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định của các bộ, ngành và địa phương, gửi văn bản xin ý kiến Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính có ý kiến tham gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 7 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi ý kiến cho địa phương về nguồn vốn và phần vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho dự án trong vòng 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, trong vòng 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, trong vòng 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định;

Trường hợp dự án phức tạp cần có thêm thời gian thẩm định hoặc cần xin ý kiến nhiều cơ quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho địa phương dự kiến thời gian trả lời ý kiến thẩm định.

- Đối với các nguồn vốn và phần vốn do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định:

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư sau khi nhận được đủ hồ sơ thẩm định của chủ đầu tư; trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản xin ý kiến của Sở Tài chính (kèm theo hồ sơ đề nghị thẩm định);

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Tài chính có ý kiến thẩm định gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư;

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trả lời các địa phương, các đơn vị chủ đầu tư và có báo cáo gửi cấp thẩm quyền;

Trường hợp dự án phức tạp, cần có thêm thời gian thẩm định hoặc cần xin ý kiến của nhiều cơ quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho các đơn vị chủ đầu tư dự kiến thời gian trả lời ý kiến thẩm định;

h) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện hoặc ngân sách cấp xã và các nguồn vốn hợp pháp khác do địa phương quản lý: UBND các cấp chính quyền địa phương tự tổ chức thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để đảm bảo dự án được bố trí đúng nguồn, có đủ vốn để hoàn thành: dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm.

i) Nội dung báo cáo đề nghị thẩm định về nguồn vốn và phần vốn (tương ứng với từng nguồn vốn): Yêu cầu giải trình thuyết minh chi tiết về dự kiến các nguồn vốn thực hiện dự án. Thuyết minh khả năng thu hồi vốn đầu tư, khả năng hoàn trả vốn vay và phương án hoàn trả vốn vay (nếu có). Dự kiến tiến độ bố trí các nguồn vốn theo từng năm để hoàn thành: dự án nhóm B không quá 5 năm; dự án nhóm C không quá 3 năm để làm căn cứ thẩm định khả năng bảo đảm phần vốn (tương ứng với từng nguồn vốn), vốn trái phiếu Chính phủ.

3. Phân cấp quyết định đầu tư:

a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác do địa phương quản lý:

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm A, B và các dự án nhóm C;

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Yên Bái quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng do Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc làm chủ đầu tư;

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp làm chủ đầu tư;

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyền quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.

- Đối với dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 thẩm quyền quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính.

Người quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư đối với các dự án đã có chủ trương đầu tư và đã có kết quả thẩm định dự án.

b) Các dự án sử dụng vốn khác: Chủ đầu tư tự quyết định và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

c) Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thủ trưởng các cơ quan quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng;

4. Riêng đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn nhà nước.

a) Thẩm quyền quyết định đầu tư: thực hiện theo quy định về phân cấp quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Thẩm định dự án:

- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định;

- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ nhân dân cấp xã thì đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách;

- Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ của tất cả các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp;

- Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của Sở Thông tin và Truyền thông trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt;

Điều 6. Điều chỉnh dự án

1. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình:

a) Dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

- Bị ảnh hưởng của thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;

- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;

- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án;

b) Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định. Những nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải lấy ý kiến của cơ quan này.

Đối với các dự án thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư do nguyên nhân thay đổi về chính sách của Nhà nước thì người quyết định đầu tư xem xét, quyết định về chủ trương điều chỉnh dự án;

2. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án điều chỉnh, bổ sung: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.

Đối với các dự án điều chỉnh thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện, phần vốn tăng thêm sử dụng nguồn vốn của ngân sách cấp huyện (từ nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn vốn ổn định ngân sách cấp huyện giai đoạn 2011 - 2015), ngân sách cấp xã và không làm phát sinh phần vốn đã xác định bố trí cho dự án từ nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách trung ương bố trí thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia thì người quyết định đầu tư được xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung dự án mà không phải thẩm định nguồn vốn và phần vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên, vốn trái phiếu Chính phủ; nhưng phải tự tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của ngân sách do địa phương quản lý, bảo đảm dự án hoàn thành theo đúng quy định: dự án nhóm B không quá 5 năm; dự án nhóm C không quá 3 năm.

3. Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đối với các trường hợp không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.

Điều 7. Thanh toán và phân cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

1. Thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: Thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

Từ năm 2012, đối với các dự án khởi công mới sử dụng vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách Trung ương thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia chỉ được thanh toán sau khi có ý kiến thẩm định vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính;

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán của các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư và các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trực thuộc quyết định đầu tư;

Điều 8. Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư hàng năm

1. Các dự án được bố trí kế hoạch vốn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư) hàng năm của Nhà nước:

a) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền; có dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt;

b) Đối với các dự án thực hiện đầu tư: thực hiện theo quy định hiện hành;

c) Các dự án không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 2 kỳ liền hoặc 3 kỳ trở lên trong năm trước không được ghi vốn kế hoạch năm sau.

2. Thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm.

3. Đối với vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước trong cân đối do các huyện, thị xã, thành phố quản lý và nguồn thu tiền sử dụng đất do cấp huyện thực hiện đưa vào cân đối chi đầu tư xây dựng cơ bản:

- Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào tổng mức vốn được giao theo thời kỳ ổn định ngân sách và số thông báo dự toán dự kiến đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, xây dựng phương án phân bổ vốn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, thống nhất trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp;

- Căn cứ vào phương án dự kiến phân bổ vốn của các địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến thống nhất và kết hợp với việc lồng ghép các nguồn vốn được ngân sách Trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách trung ương bố trí thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia để hỗ trợ thêm cho các địa phương;

- Thời gian Uỷ ban nhân dân cấp huyện xin ý kiến về phương án phân bổ vốn được thực hiện cùng với thời điểm xây dựng phương án phân bổ của ngân sách tỉnh;

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU

Điều 9. Áp dụng các quy định của pháp luật về đấu thầu

1. Các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý khi thực hiện lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Khuyến khích các dự án của các Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005 thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư, các đơn vị có liên quan về quy trình, thủ tục và cách giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định về đấu thầu. Trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo và xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết.

Điều 10. Kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu.

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;

b) Bộ phận chức năng về kế hoạch, tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư;

c) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng do Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các cơ quan quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu.

3. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư;

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư;

c) Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư;

d) Đối với các gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan của chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan của chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt;

đ) Với các trường hợp khác kế hoạch đấu thầu do chủ đầu tư phê duyệt.

Điều 11. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được lập theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Thẩm định hồ sơ mời thầu:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư;

b) Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (trừ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này). Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Điều 12. Kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm định theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư;

b) Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu (trừ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này). Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Điều 13. Xử lý tình huống trong đấu thầu:

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 70 Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội, Điều 70 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Với các tình huống phát sinh ngoài các tình huống đã nêu theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc giải quyết xử lý tình huống thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Xử lý vi phạm

1. Các hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tuỳ theo mức độ thiệt hại của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Trách nhiệm và xử lý vi phạm trong việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn các dự án

Việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn là nội dung quan trọng trong hồ sơ dự án và thẩm định dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, không bảo đảm cân đối vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, dẫn đến bố trí vốn dàn trải, thi công kéo dài, gây lãng phí, tổn thất do việc phê duyệt quyết định đầu tư gây ra và phải xử lý nghiêm theo đúng các quy định của pháp luật.

Điều 15. Trách nhiệm của người uỷ quyền và người được uỷ quyền

1. Người uỷ quyền: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền của mình theo quy định của pháp luật.

2. Người được uỷ quyền: Người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, kế hoạch đấu thầu chịu trách nhiệm trước pháp luật và người uỷ quyền về nội dung quyết định phê duyệt của mình.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Đối với các dự án được phê duyệt trước thời điểm quyết định có hiệu lực thi hành nhưng chưa được bố trí đủ vốn, đã và đang triển khai thực hiện: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan rà soát về mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô của dự án, tiến độ thực hiện, khả năng bố trí nguồn lực thực hiện trong năm 2012 và các năm tiếp theo, tổng hợp, đề xuất phương án xử lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh dự án cho phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực đầu tư đến năm 2015;

2. Đối với các dự án mới đã được phê duyệt nhưng chưa khởi công (tính đến thời điểm quyết định có hiệu lực thi hành): Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan rà soát lại thủ tục đầu tư; mục tiêu xây dựng, quy mô của dự án, nguồn vốn đầu tư và các nội dung khác của dự án, khả năng cân đối vốn trong năm 2012 và các năm tiếp theo đến năm 2015; tổng hợp, đề xuất phương án xử lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;

3. Đối với các dự án đã có chủ trương cho phép chuẩn bị đầu tư nhưng chưa được phê duyệt (tính đến thời điểm quyết định có hiệu lực thi hành):

- Đối với trường hợp đã hoàn thành công tác khảo sát, lập dự án: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan rà soát, tổng hợp, đề xuất phương án xử lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Đối với trường hợp chưa hoàn thành công tác lập dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan rà soát, tổng hợp, đề xuất phương án xử lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;

4. Đối với những dự án đã được phê duyệt điều chỉnh, bổ sung nhưng chưa thực hiện phần điều chỉnh, bổ sung (tính đến thời điểm quyết định có hiệu lực thi hành): Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan rà soát về mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô của dự án, tiến độ thực hiện, khả năng bố trí nguồn lực thực hiện trong năm 2012 và các năm tiếp theo, tổng hợp, đề xuất phương án xử lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư xây dựng báo cáo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành về tình hình thực hiện dự án để các đơn vị chủ đầu tư căn cứ triển khai thực hiện;

Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư xây dựng báo cáo đề nghị thẩm định nguồn vốn và phần vốn cân đối của ngân sách tỉnh, vốn ngân sách trung ương thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia;

6. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo dự kiến dự toán thu đối với nguồn thu tiền sử dụng đất để đưa vào cân đối chi đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện, thị xã, thành phố để UBND cấp huyện xây dựng phương án phân bổ vốn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định tại Điều 8 Quy định này;

Điều 17. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với các dự án đã được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Quyết định ban hành Quy định này thì các công việc tiếp theo của dự án được thực hiện theo nội dung tại Quy định này trên nguyên tắc bảo đảm sự phân cấp tương ứng theo nội dung tại Quy định này.

2. Đối với các dự án chưa được phê duyệt khi Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực thì các công việc thực hiện theo nội dung tại Quy định này.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; các đơn vị chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này.

2. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung khi cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới điều chỉnh về lĩnh vực này./.