cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 29/06/2011 Về đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 21/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 29-06-2011
  • Ngày có hiệu lực: 09-07-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-10-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1183 ngày (3 năm 2 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-10-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-10-2014, Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 29/06/2011 Về đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 24/09/2014 Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 21/2011/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 29 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, KHUNG GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 Hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 01/10/2009 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”;

Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 103/TTr-STC ngày 18 tháng 4 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh:

Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng cho các trường hợp Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước, chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang thuê đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; phần A mục II của Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và khoản 2 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Điều 2. Giá đất.

Giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất là giá đất do UBND tỉnh quyết định và công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp khi Nhà nước cho thuê đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lại giá đất cho phù hợp, cụ thể các trường hợp sau:

+ Giá đất thị trường chênh lệch lớn hơn so với bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.

+ Nhà nước giao đất công không thông qua đấu thầu dự án, đấu giá.

+ Định giá lại để cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.

+ Nhà đầu tư có yêu cầu xác định lại giá thuê đất.

Đối với các trường hợp thuê đất khác ngoài 04 nội dung trên thì áp dụng giá đất theo bảng giá các loại đất do UBND tỉnh quyết định hàng năm theo quy định của Chính phủ.

Điều 3. Đơn giá thuê đất.

- Đơn giá thuê đất được tính bằng tỷ lệ % đơn giá thuê đất nhân (x) với giá đất.

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất được quy định theo địa bàn kinh tế - xã hội và lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định, cụ thể như sau:

1. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

a. Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 0,75%: Các xã thuộc huyện có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

b. Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1,25%: Các thị trấn thuộc huyện có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

a. Dự án sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư:

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 0,75%: Các xã thuộc huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1,25%: Các thị trấn thuộc huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

b. Dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, ưu đãi đầu tư:

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1%: Các xã thuộc huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1,5%: Các thị trấn thuộc huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

c. Dự án không thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, ưu đãi đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư,:

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1,25%: Các xã thuộc huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1,75%: Các thị trấn thuộc có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

3. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội bình thường.

a. Dự án sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư:

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 0,75%: Các xã thuộc Thị xã.

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1,5%: Các phường thuộc thị xã Tây Ninh.

b. Dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, ưu đãi đầu tư:

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1%: Các xã thuộc Thị xã.

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1,75%: Các phường thuộc thị xã Tây Ninh.

c. Dự án không thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư, ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư và các trường hợp thuê đất còn lại:

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1,25%: Các xã thuộc Thị xã.

- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 2%: Các phường thuộc thị xã Tây Ninh.

4. Trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê thì đơn giá cho thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.

5. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư của địa phương thì chủ tịch UBND tỉnh quyết định tỷ lệ % đơn giá thuê đất cụ thể cho từng dự án, nhưng tỷ lệ đơn giá thuê đất không được thấp hơn 0,75% giá đất. Đối với đất trồng cây cao su và các nông trường trạm trại của tỉnh thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn áp dụng hệ số thuê đất thấp nhất là 1%.

6. Các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất được áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

7. Trường hợp thuê đất trên cùng một tuyến đường, một đoạn đường giáp ranh giữa 02 huyện, thị xã khác nhau; thuê đất liên quan đến địa giới hành chính của nhiều huyện, thị xã có tỷ lệ % đơn giá thuê đất khác nhau cho cùng mục đích sử dụng đất thuê thì áp dụng tỷ lệ % đơn giá cho thuê đất theo vị trí có diện tích lớn nhất.

Điều 4. Khung giá thuê mặt nước.

1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, khung giá thuê được quy định như sau: Dự án sử dụng mặt nước cố định là mặt nước để sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án: Từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.

2. Dự án sử dụng mặt nước không cố định là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước nhất định: Từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.

Điều 5. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.

Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (theo thẩm quyền) điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo.

Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố có sự biến động từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định lại và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của thời hạn (05 năm) tiếp theo".

Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố có sự biến động không quá 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.”

Điều 6. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.

1. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực:

a. Nếu đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Quyết định này.

Trường hợp đã có quyết định (thông báo, thỏa thuận) của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trong trường hợp trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước nhưng chưa nộp tiền thuê hoặc mới nộp cho một số năm thì thời gian chưa nộp tiền thuê được xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Quyết định này.

b. Nếu đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Quyết định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì xác định lại đơn giá thuê của thời gian tiếp theo theo quy định hiện hành.

c. Nếu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm thì nay xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Quyết định này.

d. Trường hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Quyết định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hiện hành.

e. Những trường hợp đã nộp hồ sơ thuê đất trước ngày 01/3/2011 thì thực hiện theo đơn giá thuê đất quy định tại Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 20/7/2010.

Những trường hợp nộp hồ sơ thuê đất từ sau ngày 01/3/2011 tính theo đơn giá thuê đất quy định tại Quyết định này”.

2. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước từ ngày Quyết định này có hiệu lực thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này.

3. Trường hợp dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất và xác định đơn giá thuê theo quy định tại Quyết định này.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước.

1. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ vào đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước được quy định tại Quyết định này để quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê mặt nước.

2. Trưởng Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp (theo thẩm quyền được phân cấp) căn cứ vào đơn giá thuê đất được quy định tại quyết định này để quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể theo thẩm quyền.

3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ vào đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước được quy định tại Quyết định này để quyết định đơn giá cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất, giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất, thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.

Điều 8. Trình tự và tổ chức thực hiện.

1. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực: Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án do Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất); Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã (đối với dự án do Chủ tịch UBND huyện, thị xã hoặc Trưởng Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp quyết định đơn giá thuê đất) chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ địa chính theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ [hồ sơ địa chính bao gồm: Quyết định cho thuê đất, sơ đồ vị trí đất cho thuê, loại xã và vi trí đất cho Sở Tài chính hoặc UBND huyện, thị xã hoặc Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp (theo thẩm quyền) để xác định đơn giá thuê đất]. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã hoặc Trưởng Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp phải quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường, để lập hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước; Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế huyện, thị xã để xác định, thông báo số tiền thuê đất, thuê mặt nước mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

2. Đối với trường hợp đang thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà thuộc trường hợp phải xác định lại đơn giá thuê theo quy định: Giao Cục thuế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi cục Thuế huyện, thị xã phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hiện hành để tổng hợp và thông báo cho Sở Tài chính hoặc UBND huyện, thị xã hoặc Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp để quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quyết định này và nêu lý do điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước), Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND huyện, thị xã hoặc Trưởng Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp phải quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.

Căn cứ vào kết quả xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước do Sở Tài chính, UBND huyện, thị xã hoặc Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp gửi đến; Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh lại đơn giá thuê và Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế huyện, thị xã xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo đơn giá mới, ra thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Đối với các đơn vị có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế huyện, thị xã thực hiện cho thuê đất, thuê mặt nước, hoặc điều chỉnh giá thuê quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

4. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xác định lại giá đất trong một số trường hợp quy định tại Điều 2 quyết định này.

5. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp được Nhà nước cho thuê đất, nhưng cho thuê lại trái quy định của pháp luật: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và chịu trách nhiệm thu hồi đất, trong thời gian chờ thu hồi đất, đơn vị cho thuê lại đất có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng cho thuê và nộp toàn bộ số tiền chênh lệch giữa giá thuê và giá cho thuê lại đất vào ngân sách. Đối với trường hợp Công ty cổ phần (là doanh nghiệp Nhà nước chuyển Công ty cổ phần) được Nhà nước cho thuê đất, nhưng cho thuê lại trái quy định của pháp luật, giao Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

6. Các nội dung còn lại có liên quan đến thu tiền thuê đất, thuê mặt nước áp dụng theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính, Thông tư 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

7. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh ngoài thẩm quyền, sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 9. Quyết định này áp dụng để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước từ ngày 01/3/2011, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Tây Ninh về Ban hành đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 10. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- Cục Quản lý Công sản (Bộ Tài chính);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Trung tâm lưu trữ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, VP.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thu Thủy