Chỉ thị số 05/2012/CT-UBND ngày 28/05/2012 Về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 05/2012/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 28-05-2012
- Ngày có hiệu lực: 07-06-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-04-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 682 ngày (1 năm 10 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-04-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/CT-UBND | An Giang, ngày 28 tháng 5 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, rõ nét và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên cả 5 nội dung của Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 -2010. Đặc biệt, công tác rà soát, đơn giản thủ tục hành chính liên quan tới người dân và doanh nghiệp, công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm phát luật có chứa thủ tục hành chính, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện, xã, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính được quan tâm và tập trung chỉ đạo, đem lại hiệu quả thiết thực. Một số lượng lớn các thủ tục hành chính không hợp lý, chồng chéo, đã được rà soát để loại bỏ hoặc sửa đổi; nhiều thủ tục hành chính mới được ban hành theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản, thuận lợi, hướng tới một nền hành chính phục vụ chuyên nghiệp, vừa tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, tiến độ cải cách hành chính nhìn chung còn chậm, chưa đạt được mục tiêu, yêu cầu theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính đã đề ra. Trong một số lĩnh vực, thủ tục hành chính vẫn còn bất cập, chồng chéo, không hợp lý, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, làm tốn nhiều thời gian, chi phí, làm chậm hoặc mất cơ hội đầu tư, kinh doanh và khả năng cạnh tranh; tình trạng cán bộ, công chức, viên chức giải quyết công việc chậm trễ, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, tiêu cực còn diễn ra ở một số đơn vị, địa phương; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực còn lúng túng, hình thức; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong một số trường hợp chưa nhất quán, thiếu đồng bộ; công tác thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính chưa rộng rãi, chưa đi vào chiều sâu. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp còn hạn chế.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên, do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm đúng mức đến nhiệm vụ cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính, chưa tuân thủ và thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, chưa ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào giải quyết thủ tục hành chính.
Để chấn chỉnh những hạn chế, tồn tại nêu trên, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Chỉ thị:
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường hơn nữa trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính tập trung đôn đốc, thực hiện các nội dung sau:
a) Trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính tại địa phương, đơn vị; phân công cán bộ phụ trách theo dõi, phối hợp với Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh, Phòng Cải cách hành chính Sở Nội vụ trong tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định và hành vi hành chính;
b) Căn cứ Chương trình Cải cách hành chính của tỉnh và tình hình thực tế của cơ quan, địa phương, lập kế hoạch cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện tốt các mục tiêu, giải pháp trong Chương trình Cải cách hành chính của tỉnh;
c) Tiếp tục củng cố, kiện toàn, sắp xếp, bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất và trình độ chuyên môn, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ; chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ; tăng cường thực hiện theo Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
d) Chỉ đạo các cán bộ, công chức phụ trách thực hiện thủ tục hành chính thường xuyên tiến hành rà soát các quy định về thủ tục hành chính, thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, tham gia góp ý những điểm không phù hợp, thiếu chính xác để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan hoặc công bố lại các thủ tục hành chính hiện hành; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động thủ tục hành chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính;
đ) Công khai văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính, các Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cơ quan, đơn vị, thực hiện niêm yết danh mục, từng lĩnh vực có thủ tục hành chính kèm theo, trước trụ sở bộ phận một cửa và trên cổng thông tin điện tử thành phần; sao chụp ít nhất một bộ thủ tục hành chính đặt tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; kiên quyết thực hiện nghiêm theo quy định các thủ tục hành chính đã công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
e) Phân công công việc cụ thể, xác định rõ trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân; phấn đấu giải quyết hồ sơ nhanh hơn so với thời gian theo quy định; thực hiện giao tiếp, hướng dẫn tổ chức, công dân tận tình, chu đáo và thân thiện; tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót; tổ chức tốt việc tiếp nhận, xử lý những thông tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; xử lý nghiêm các hành vi sách nhiễu, thiếu tinh thần trách nhiệm, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tăng cường vai trò giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính;
g) Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin vào bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp, sử dụng triệt để phần mềm một cửa để tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính, công khai và cung cấp đầy đủ các thủ tục hành chính do đơn vị mình giải quyết, đẩy nhanh tiến độ lập và triển khai các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012; đưa vào vận hành tra cứu tình trạng hồ sơ một cửa trên Cổng thông tin của tỉnh tại địa chỉ http://motcua.angiang.gov.vn, tra cứu tình trạng hồ sơ bằng tin nhắn SMS qua tổng đài 8181 và 9231 và thông báo tình trạng hồ sơ hoàn thành bằng tin nhắn SMS đến các cá nhân và tổ chức thực hiện giao dịch các thủ tục hành chính;
Chuẩn bị điều kiện để triển khai thực hiện việc trả kết quả thủ tục hành chính đến nhà người dân qua đường bưu điện, công khai các thông tin chỉ đạo, điều hành của tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, UBND các cấp trên các cổng thông tin, sử dụng hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin; thực hiện áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2008 đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính;
h) Tổ chức phong trào thi đua về nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ trong cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị; cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân; nêu gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến và thực hiện chế độ động viên khen thưởng kịp thời;
k) Niêm yết công khai thông tin, địa chỉ, số điện thoại và địa chỉ trang Website cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng UBND tỉnh và Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng Chính phủ, Phòng Cải cách hành chính Sở Nội vụ và trang Website tỉnh tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên cổng thông tin thành phần;
l) Định kỳ hằng quý, năm tổng hợp tình hình cải cải hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, địa phương mình gửi báo cáo về Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ ngành Trung ương;
Thời gian gửi báo cáo được thực hiện như sau: báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng cuối cùng của quý; báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 10 tháng 6 hàng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 10 tháng 12 hàng năm (Mẫu báo cáo về kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, mẫu báo cáo về cải cách hành chính do Sở Nội vụ hướng dẫn);
m) Giao cấp huyện định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng, tổ chức giao ban giữa lãnh đạo huyện với cán bộ đầu mối cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính cấp xã;
n) Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính để tập trung chỉ đạo điều hành tốt công tác cải cách hành chính trên địa bàn.
2. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý, điều hành xuyên suốt các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong tỉnh; Báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quý, 6 tháng và báo cáo năm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ (qua Văn phòng Chính phủ);
b) Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm, là trách nhiệm chính trị trong xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, phục vụ, vì dân;
c) Tiếp tục kiện toàn bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính, cán bộ đầu mối về kiểm soát thủ tục hành chính. Có cơ chế, chính sách đãi ngộ cán bộ cải cách hành chính, cán bộ đầu mối về kiểm soát hành chính tại các Sở, Ngành, UBND cấp huyện, cấp xã;
d) Tổng hợp, hoàn chỉnh các Bộ thủ tục hành chính của các Sở, Ngành; Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho cấp huyện; Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho các xã, phường, thị trấn trình UBND tỉnh công bố, kịp thời công khai các thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính theo đúng quy định; cập nhật hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
đ) Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, chú trọng đội ngũ thực hiện thủ tục hành chính. Tăng cường kiểm tra thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
e) Định kỳ hàng quý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ tổ chức giao ban với lãnh đạo các Sở, Ngành, lãnh đạo cấp huyện về công tác kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách hành chính. Giao cho Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên trao đổi công tác, nghiệp vụ chuyên môn với cán bộ đầu mối của các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
3. Sở Nội vụ:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý, điều hành xuyên suốt các hoạt động cải cách hành chính trên toàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất hoàn thiện và nhân rộng mô hình thực hiện cơ chế một cửa để giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên;
c) Xây dựng Đề án hỗ trợ cơ sở vật chất cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã để từng bước hiện đại hóa mô hình này, trong năm 2012 chọn mỗi huyện, thị xã, thành phố 02 đơn vị cấp xã làm thí điểm do Sở Nội vụ quyết định, theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện. Sau khi thí điểm xong, đến năm 2013 thì phân cấp ngân sách cho các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện nhân rộng mô hình đối với các xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn;
d) Kiện toàn, củng cố hoạt động Tổ Kiểm tra công vụ và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước, kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm, nhũng nhiễu, phiền hà của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ;
đ) Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập phòng Tin học hoặc bộ phận công nghệ thông tin thuộc các Sở có chức năng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực theo nguyên tắc bảo đảm không tăng số lượng phòng, đơn vị trực thuộc và không tăng số chỉ tiêu biên chế được giao theo quy định pháp luật;
e) Xây dựng kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo và các nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm theo quy định của Thông tư số 99/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước;
g) Xây dựng các biểu mẫu báo cáo về cải cách hành chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện.
h) Có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo cải cách hành chính từ các Sở, ngành, UBND cấp huyện theo quý, 6 tháng và năm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về Bộ Nội vụ.
l) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về tiếp nhận hồ sơ trả kết quả, kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân cấp xã, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện. Tăng cường kiểm tra thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
4. Sở Tư pháp:
Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/ QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân tỉnh An Giang.
5. Sở Tài chính:
Dự trù kinh phí phân bổ cho các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách hành chính, đánh giá giám sát định kỳ, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008.
6. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị là Chủ nhiệm các Đề án, Dự án trong Chương trình cải cách hành chính đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các Đề án, Dự án đã được phê duyệt.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 và Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang, nhằm từng bước hiện đại hóa nền hành chính;
b) Đăng tải đầy đủ, kịp thời theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lên cổng thông tin điện tử của tỉnh: các bộ thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân liên quan đến thủ tục hành chính, các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ;
c) Xây dựng và triển khai “Đề án ứng dụng chữ ký số trên địa bàn tỉnh”, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, chia sẻ thông tin điện tử giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng và triển khai “Đề án Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của UBND cấp xã giai đoạn 2012 – 2015”, ưu tiên hỗ trợ các đơn vị đã hoàn thiện trụ sở và cơ cấu tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
đ) Kiểm tra, theo dõi đôn đốc các đơn vị ứng dụng hiệu quả các phần mềm đã triển khai cũng như cung cấp thông tin, minh bạch các thủ tục hành chính trên các Cổng thông tin thành phần. Xem xét đề xuất UBND tỉnh ban hành quy chế quy định việc trả kết quả thủ tục hành chính đến nhà người dân qua đường bưu điện.
8. Chỉ đạo Đài Phát thanh Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông tin điện tử thành phần của các Sở, Ban, Ngành, đề nghị Báo An Giang xây dựng chuyên mục về cải cách hành chính, dành thời lượng phù hợp để đưa tin, phản ánh tình hình kết quả hoạt động của công tác cải cách hành chính; nêu gương những cán bộ, công chức, cá nhân và tổ chức có sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, địa phương, đơn vị.
9. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện nội dung Chỉ thị này, đề xuất UBND tỉnh kịp thời khen thưởng, xử lý vi phạm những tập thể, cá nhân không thực hiện tốt công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |