cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 27/04/2011 Về Quy chế xác định giá đất dự án được Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 59/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 27-04-2011
  • Ngày có hiệu lực: 07-05-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 02-09-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-03-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1401 ngày (3 năm 10 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-03-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-03-2015, Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 27/04/2011 Về Quy chế xác định giá đất dự án được Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 26/02/2015 của Ủy ban nhân nhân tỉnh Bắc Ninh Về Quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 59/2011/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 27 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU TIỀN THUÊ ĐẤT.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế về việc xác định giá đất các dự án được Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Cục thuế Bắc Ninh, Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lương Thành

 

QUY CHẾ

VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU TIỀN THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của
UBND tỉnh Bắc Ninh).

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

Quy chế này áp dụng cho việc thực hiện trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc xác định giá đất cụ thể thuộc các dự án, gồm:

1. Dự án được Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: dự án sử dụng đất vào mục đích kinh doanh nhà ở; dự án sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu đô thị mới; dự án sử dụng đất để giao đất ở tái định cư; dự án sử dụng đất vào mục đích đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; dự án sử dụng đất để thực hiện Hợp đồng BT…

2. Dự án được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được giao không thu tiền sử dụng đất (hoặc từ đất cho thuê có thu tiền thuê đất) sang đất giao sử dụng ổn định lâu dài (hoặc sử dụng có thời hạn) có thu tiền sử dụng đất;

3. Dự án được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc nộp tiền thuê đất hàng năm;

4. Dự án Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

5. Trường hợp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà giá đất ở để tính bồi thường tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

6. Chỉ xác định giá đất theo hình thức định giá sau khi UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết định giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Đất đai;

7. Đối với trường hợp điều chỉnh lại quy hoạch chi tiết liên quan đến điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất ở, chủ đầu tư phải lập hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt điều chỉnh mục đích sử dụng đất trước khi tiến hành thủ tục xác định giá đất theo quy định.

Điều 2. Hội đồng thẩm định giá đất.

1. Hội đồng thẩm định giá đất do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Hội đồng gồm: Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (địa bàn thực hiện dự án đầu tư) và Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; mời tham gia thành viên Hội đồng: Trưởng Ban Kinh tế ngân sách - Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Mặt trận Tổ Quốc tỉnh;

Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định giá tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp một lần của các dự án, trình UBND tỉnh quyết định.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

2.1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập; các thành viên Hội đồng phải tham dự đầy đủ (trường hợp vắng mặt thì uỷ quyền cho cấp phó tham dự và coi ý kiến của người được uỷ quyền là ý kiến của mình). Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng mời các thành phần khác có liên quan tham dự phiên họp của Hội đồng.

2.2. Mỗi thành viên của Hội đồng phát biểu ý kiến của mình về phương án giá đất được đưa ra xem xét tại cuộc họp. Phiên họp Hội đồng phải lập thành biên bản. Biên bản gồm các nội dung chính sau: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp; thời gian, địa điểm tiến hành; ý kiến kết luận, ý kiến bảo lưu (nếu có) của các thành viên của Hội đồng; chữ ký của các thành viên của Hội đồng.

3. Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập Tổ chuyên viên do Phó Giám đốc Sở Tài chính làm tổ trưởng; Trưởng phòng Quản lý giá - Sở Tài chính làm tổ phó, các cán bộ cấp trưởng của các phòng liên quan thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế, Sở Kế hoạch Đầu tư và Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch (địa bàn thực hiện dự án) là thành viên; hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật để giúp việc Hội đồng thực hiện thẩm định giá đất của các dự án theo quy định.

Tổ chuyên viên có nhiệm vụ khảo sát giá thị trường; thẩm định phương án giá của cơ quan tư vấn, của UBND cấp huyện đề nghị; lập phương án giá đất của dự án trình Hội đồng xem xét.

Điều 3. Trình tự xác định giá tính thu tiền sử dụng đất đối với dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

1. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa (hoặc từ khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết) chủ dự án chuẩn bị hồ sơ xác định giá đất của dự án (sau đây gọi chung là hồ sơ), gồm:

- Công văn đề nghị xác định giá đất;

- Quyết định giao đất (hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất) kèm theo Biên bản bàn giao đất trên thực địa;

- Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết kèm theo Bản đồ quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500);

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền;

- Hồ sơ, tài liệu liên quan cần thiết khác;

Hồ sơ được nộp cho các thành viên Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng.

2. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố - Thành viên Hội đồng thẩm định giá đất, triển khai các công việc:

2.1. Chỉ đạo Phòng Tài chính Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế, UBND xã, phường, thị trấn (địa bàn thực hiện dự án):

a. Tổ chức khảo sát, thu thập các thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường (khu vực thực hiện dự án) theo quy định tại Điều 6 Quy chế này;

b. Căn cứ kết quả khảo sát; căn cứ quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất (so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ và phương pháp thặng dư) để xây dựng phương án giá đất của dự án, trình UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét. Trường hợp việc xác định giá đất của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thuê tổ chức có chức năng tư vấn dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo hợp đồng thì căn cứ các quy định của pháp luật có liên quan, tiến hành thẩm định Chứng thư thẩm định giá do tổ chức tư vấn cung cấp để xác định tính phù hợp của Chứng thư thẩm định giá với kết quả khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa bàn; báo cáo kết quả thẩm định để UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét.

2.2. Tổ chức hội nghị với các cơ quan liên quan (thuộc huyện, thị xã, thành phố) xem xét phương án xác định giá đất của dự án bảo đảm sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, lập tờ trình đề nghị Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh xem xét, thẩm định.

3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất triển khai các công việc:

3.1. Chỉ đạo Tổ chuyên viên thẩm định hồ sơ và giá đất của dự án theo đề nghị của UBND huyện, thị xã, thành phố;

Tổ chuyên viên triển khai các công việc:

a. Tiến hành khảo sát lại giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, đồng thời căn cứ kết quả khảo sát của các cơ quan: Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế, UBND xã, phường, thị trấn và các quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất để thẩm định phương án giá đất của dự án theo đề nghị của UBND huyện, thị xã, thành phố;

b. Lập báo cáo phương án giá đất của dự án, trình Hội đồng xem xét.

3.2. Tổ chức họp Hội đồng để thẩm định phương án giá đất của dự án.

3. 3. Căn cứ kết quả thẩm định giá đất của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng trình phương án giá đất của dự án để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất hoặc làm giá khởi điểm để tổ chức đấu giá theo quy định.

Điều 4. Trình tự xác định giá đất làm căn cứ tính thu tiền thuê đất đối với dự án được Nhà nước cho thuê đất.

1. Trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, hoặc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê thì trình tự xác định giá đất làm căn cứ tính tiền thuê đất phải nộp một lần hoặc đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.

2. Trường hợp chủ dự án được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức nộp tiền thuê đất hàng năm:

a. Kết hợp với việc tiến hành thủ tục ký Hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu và đôn đốc chủ dự án nộp hồ sơ xác định đơn giá thuê đất của dự án, gồm:

- Quyết định cho thuê đất kèm theo Biên bản bàn giao đất trên thực địa;

- Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết (nếu có), kèm Bản đồ quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500), bản đồ địa chính khu đất xin thuê;

- Hồ sơ, tài liệu liên quan cần thiết khác.

Hồ sơ được nộp cho: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh

b. Căn cứ hồ sơ thuê đất của dự án, căn cứ quy định về đơn giá thuê đất tại thời điểm cho thuê đất, thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời hạn ổn định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh xác định giá đất làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

Điều 5. Trình tự xác định lại giá đất ở để tính bồi thường.

Trường hợp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà giá đất ở để tính bồi thường tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì việc xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp được thực hiện theo trình tự sau:

1. Căn cứ quy định giá đất của UBND tỉnh tại thời điểm quyết định thu hồi, chủ dự án báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện để tổ chức khảo sát thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa bàn thực hiện dự án.

2. Căn cứ kết quả khảo sát thu thập thông tin về giá đất thị trường, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xác định giá đất để tính bồi thường bảo đảm yêu cầu sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, lập tờ trình đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.

3. Căn cứ hồ sơ xác định giá đất để tính bồi thường do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện gửi đến, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp; làm căn cứ để lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.

Điều 6. Khảo sát, thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường.

1. Đối tượng khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường là những thửa đất, khu đất thuộc địa bàn thực hiện dự án đã được chuyển nhượng thành công, trong điều kiện bình thường diễn ra trong khoảng thời gian gần nhất trong năm khảo sát (bao gồm cả giá đất giao dịch trên sàn bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất) có đặc điểm tương đồng có thể so sánh được với thửa đất, khu đất cần xác định giá. Trong quá trình khảo sát, thu thập, cán bộ khảo sát phải đối chiếu giữa hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất với hiện trạng sử dụng đất.

Không thu thập thông tin đối với thửa đất chuyển nhượng sau:

a. Người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng không có quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã chuyển nhượng;

b. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng là những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của Bộ Luật Dân sự;

c. Quyền sử dụng đất là tài sản bị bán phát mại, bán đấu giá để thi hành án hoặc để thu hồi nợ;

d. Quyền sử dụng đất do các chủ sử dụng đất có đồng quyền sử dụng đất chuyển nhượng cho nhau;

đ. Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng có mức giá chênh lệch quá lớn so với mức giá phổ biến trên thị trường của các thửa đất có đặc điểm tương tự trong khu vực.

Đối với trường hợp thửa đất được chuyển nhượng mà có tài sản gắn liền với đất thì áp dụng một trong những phương pháp xác định giá đất để tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất.

2. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chuyên môn liên quan, các tổ chức, đoàn thể trong khu dân cư trên địa bàn giúp đỡ, cung cấp thông tin giá đất chuyển nhượng sát thực tế để các cơ quan chức năng làm cơ sở so sánh, xác định giá đất theo quy định.

3. Nội dung khảo sát, thu thập thông tin, gồm:

- Thông tin về tên, địa chỉ người sử dụng đất;

- Thông tin về giá chuyển nhượng, thời điểm chuyển nhượng thửa đất;

- Thông tin về địa chỉ, số, tờ bản đồ, diện tích, kích thước, hình thể, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng của thửa đất;

- Thông tin về tài sản trên đất: nhà, công trình, tài sản khác…

Nội dung khảo sát, thu thập thông tin nêu trên được lập thành phiếu (như mẫu kèm theo) và tiến hành ít nhất đối với từ 03 trường hợp thửa đất có chuyển nhượng trở lên.

Các kết quả khảo sát, thu thập thông tin giá đất chuyển nhượng trên thị trường phải được tổng hợp, lưu trữ có hệ thống để khai thác, sử dụng phục vụ công tác xác định giá đất khi cần thiết.

Điều 7. Trình tự xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

1. Sau khi có kết quả xác định giá đất của dự án, chủ dự án có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Cục Thuế tỉnh, gồm: hồ sơ quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác nhận của Sở Tài chính hoặc UBND huyện, thị xã, thành phố; hồ sơ địa chính; hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có) để làm căn cứ xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế thực hiện:

a. Kiểm tra hồ sơ, xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của chủ dự án; trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung;

b. Ra thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Điều 8. Chế độ trách nhiệm.

1. Giám đốc Sở Tài chính:

a. Chỉ đạo việc tổ chức thẩm định giá đất của các dự án theo quy định tại Quy chế này;

b. Chủ trì các phiên họp của Hội đồng thẩm định giá đất và kết luận các nội dung thẩm định trong các phiên họp của Hội đồng;

c. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong các kết quả thẩm định giá đất trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

d. Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vướng mắc trong triển khai thực hiện quy định tại Quy chế này.

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh:

a. Giúp Hội đồng thẩm định giá đất giải quyết các vấn đề liên quan về lĩnh vực quản lý của cơ quan mình, ngành mình thuộc dự án;

b. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong các kết quả thẩm định giá đất trình UBND tỉnh phê duyệt;

c. Chỉ đạo, phối hợp triển khai thẩm định, xác định giá đất của các dự án theo quy định tại Quy chế này.

d. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp báo cáo bằng văn bản các quyết định phê duyệt giá đất với UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.

3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố:

a. Chỉ đạo việc triển khai thực hiện xác định giá đất và đề xuất giá đất của dự án thuộc địa bàn quản lý theo quy định tại Quy chế này;

b. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong các kết quả xác định giá đất của dự án theo đề xuất của mình.

4. Trưởng ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh: 

a. Giám sát các hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất về tổ chức triển khai thẩm định, xác định giá đất của các dự án theo quy định tại Quy chế này;

b. Có ý kiến với Hội đồng về phương án giá đất của dự án tại hội nghị thẩm định giá đất của Hội đồng.

5. Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng thẩm định giá đất: 

a. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xác định giá đất của dự án theo quy định tại Quy chế này; lập báo cáo phương án giá đất của dự án, trình Hội đồng xem xét;

b. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc xác định giá đất của dự án;

c. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thẩm định giá đất và trước pháp luật về tính chính xác trong các kết quả thẩm định và những nội dung liên quan do mình đề xuất để Hội đồng quyết định.

6. Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế, UBND xã, phường, thị trấn:

a. Hàng tháng phối hợp khảo sát thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên địa bàn để hình thành cơ sở dữ liệu về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất để phục vụ công tác xác định giá đất, báo cáo Sở Tài chính theo quy định;

b. Tổ chức xác định giá đất của dự án theo quy định tại Quy chế này; lưu trữ đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc xác định giá đất của dự án;

c. Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thị xã, thành phố và trước pháp luật về tính chính xác trong các kết quả xác định giá đất và những nội dung liên quan do mình đề xuất để UBND quyết định.

7. Cơ quan tư vấn dịch vụ thẩm định giá:

a. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về thẩm định giá;

b. Chịu trách nhiệm giải trình về kết quả thẩm định giá của mình theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định giá đất và của các cơ quan có liên quan.

8. Chủ đầu tư dự án:

a. Báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ xác định giá đất của dự án cho các cơ quan chức năng theo quy định tại Quy chế này;

b. Phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện việc xác định, thẩm định giá đất của dự án theo quy định tại Quy chế này.

Điều 9. Xử lý vi phạm.

Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm không làm đúng quy định thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.

 

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG QSD ĐẤT

Phiếu số.........

Tên phường, xã, thị trấn:......................................................................................

Tên người sử dụng đất:.........................................................................................

Địa chỉ.....................................................................................................................

Thời điểm chuyển nhượng:......................................................................................

1. Thửa đất chuyển nhượng:................................................................................

- Thửa đất số:.....................; thuộc tờ bàn đồ số......................................................

- Địa chỉ thửa đất.....................................................................................................

- Diện tích:.....................m2; kích thước: mặt tiền:......m; mặt hậu:......, sâu:......m,

- Hình thể thửa đất: hình chữ nhật □, hình bình hành □, hình vuông □, hình thang xuôi □, hình thang ngược □ , hình đa giác □, hình chữ L □,

Tên địa danh

Khoảng cách đến đường, phố (m)

Đường (phố)

 

 

 

 

 

 

- Mục đích sử dụng đất:...........................................................................................

- Những hạn chế về quyền sử dụng đất: Đang cho thuê □, đang thế chấp □, đang góp vốn □, đang tranh chấp □, một phần hoặc toàn bộ thửa đất □, trong hành lang an toàn công trình □.

- Tài sản gắn liền với đất (nếu có):

+ Nhà ở: Loại nhà....................; cấp nhà:...................; năm xây dựng:...................

+ Diện tích xây dựng:.............m2, diện tích sàn:........ ..m2; số tầng.......................; giấy phép xây dựng: có □, không □.

+ Tài sản khác:

2. Giá chuyển nhượng:

- Giá đất động sản chuyển nhượng:................................. triệu đồng/bất động sản.

- Giá đất chuyển nhượng:.....................triệu đồng/thửa hoặc.................... đồng/m2

  Ngày tháng năm ....

UBND xã, phường, thị trấn
(Ký tên và đóng dấu)

Cán bộ khảo sát
(Ký tên và đóng dấu)

Người sử dụng đất
(Ký tên và đóng dấu)

 

- Phòng TCKH:.....................

- Phòng TNMT:....................

- Chi cục Thuế:.....................