cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 07/04/2011 Sửa đổi Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Ngày ban hành: 07-04-2011
  • Ngày có hiệu lực: 17-04-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1362 ngày (3 năm 8 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-01-2015, Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 07/04/2011 Sửa đổi Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 04/2011/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 07 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2009/QĐ-UBND NGÀY 26/11/2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng”;
Căn cứ Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 25/TTr-STNMT ngày 29 tháng 01 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 26/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh như sau:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quyết định này quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất để thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

b) Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:

- Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành;

- Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa mà người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

- Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành hoặc quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Người sử dụng đất xin tách thửa để thực hiện các quyền theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực của tòa án; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

- Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà ở, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

- Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;

- Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc mua bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

- Đất hiến, tặng cho Nhà nước; đất tặng cho hộ gia đình cá nhân để xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương phù hợp với quy định của pháp luật.

- Các đối tượng quy định tại Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008-2010 và Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.”

2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất

1. Diện tích tối thiểu đối với đất phi nông nghiệp; hiện trạng đất nông nghiệp được quy hoạch sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp được phép tách thửa theo quy định như sau:

BẢNG QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA

Đơn vị: m2

STT

Đơn vị hành chính

Đất phi nông nghiệp, hiện trạng đất nông nghiệp được quy hoạch sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp

Đất nông nghiệp

Đất trồng lúa và nuôi trồng thủy sản

Đất nông nghiệp còn lại

1

Các phường

36

300

100

2

Các thị trấn

50

400

200

3

Các xã

60

500

300

2. Quy mô, kích thước đối với diện tích đất ở và các loại đất khác thuộc nhóm đất phi nông nghiệp:

a) Về quy mô diện tích: Theo bảng quy định nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Về điều kiện kích thước: Kích thước chiều ngang giáp mặt đường giao thông (các đường đô thị, các ngõ, hẻm theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện) và chiều sâu của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4m (bốn mét) đối với các phường, thị trấn và 5m (năm mét) đối với các xã.

3. Các thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại có diện tích nhỏ hơn diện tích quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì không được cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 3 như sau:

“6. Đất phi nông nghiệp; hiện trạng là đất nông nghiệp được quy hoạch sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp diện tích được phép tách thửa theo mức quy định tại Điều 2 Quyết định này không tính phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng.”

c) Bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau:

“9. Trường hợp đất ở nằm trong cùng thửa đất nông nghiệp (đất ở ghép với đất nông nghiệp), khi tách thửa cùng lúc cả hai mục đích sử dụng, thì diện tích đất ở phải theo mức quy định tại Điều 2 Quyết định này, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở khi tách thửa không áp dụng theo mức quy định này.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Hoàn Kim