Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 28/03/2011 Về quy định "Mức thu thủy lợi phí và mức bù thủy lợi phí đối với tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 639/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 28-03-2011
- Ngày có hiệu lực: 28-03-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-06-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 818 ngày (2 năm 2 tháng 28 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-06-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 639/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 28 tháng 03 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH "MỨC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ MỨC BÙ THỦY LỢI PHÍ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi và Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP; Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 351/TC-NS ngày 15 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định "Mức thu thủy lợi phí và mức bù thủy lợi phí đối với tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, mức thu và bù thủy lợi phí trước đây thực hiện theo mức quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ. Bãi bỏ Quyết định số 656/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên KTCTTL Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỨC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ MỨC BÙ THỦY LỢI PHÍ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều I. Quy định mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí, tiền nước áp dụng cho từng đối tượng công trình
1. Đối với các công trình đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước (Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác công trình thủy lợi): Mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí thực hiện theo đơn giá mức thủy lợi phí và tiền nước quy định tại Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ. Riêng nuôi trồng thủy sản nuôi cá bè tại công trình chứa nước thủy lợi được thu theo mức 9% trị giá sản lượng thu được.
2. Đối với các công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách Nhà nước do đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thỏa thuận với hộ dùng nước.
a. Mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:
Vùng và biện pháp công trình | Mức thu (1.000đồng/ha/vụ) |
1. Các xã, phường đồng bằng, trung du: |
|
- Tưới tiêu bằng động lực | 939 |
- Tưới tiêu bằng trọng lực | 824 |
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ | 866 |
2. Các xã miền núi |
|
- Tưới tiêu bằng động lực | 670 |
- Tưới tiêu bằng trọng lực | 566 |
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ | 635 |
Trong hệ thống công trình dịch vụ, căn cứ vào chất lượng phục vụ để áp dụng mức thu như sau:
- Trường hợp tưới tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.
- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.
- Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ Đông thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
- Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định danh mục công trình cụ thể và biện pháp tưới tiêu áp dụng đối với từng công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân đầu tư bằng nguồn vốn tự có quản lý và sử dụng.
b. Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:
TT | Các đối tượng dùng nước | Đơn vị | Thu theo các biện pháp công trình | |
1 | Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp | đồng/m3 | 1.500 | 750 |
2 | Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi | đồng/m3 | 1.100 | 750 |
3 | Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu | đồng/m3 | 850 | 700 |
4 | Cấp nước để nuôi trồng thủy sản | đồng/m3 | 700 | 500 |
|
| đồng/m2 mặt thoáng | 250 |
|
5 | - Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi; - Nuôi cá bè. | % giá trị sản lượng | 9% |
|
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp nước mới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
Điều II. Quy định phương thức đặt hàng, giao kế hoạch, duyệt dự toán, cấp phát, quản lý thanh quyết toán kinh phí cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi. Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.
Căn cứ vào tình hình thực tế doanh nghiệp của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hình thức phân bổ kinh phí cấp bù thủy lợi phí như sau:
1. Đối với Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác công trình thủy lợi:
Hàng năm đơn vị thực hiện lập dự toán, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Căn cứ vào kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí do Trung ương bổ sung và kế hoạch tưới tiêu của đơn vị. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giao kế hoạch vốn cấp bù thủy lợi phí và phê duyệt quyết toán cho đơn vị.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lựa chọn hình thức giao kế hoạch hoặc đặt hàng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý các công trình thủy lợi.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải quyết toán với ngân sách cấp tỉnh khoản trợ cấp bù miễn thủy lợi phí theo quy định quyết toán chương trình mục tiêu của Luật Ngân sách Nhà nước. (Giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể).
Các mức thu tại Quy định này áp dụng từ năm 2011. Mức thu, bù thủy lợi phí và tiền nước trước đây thực hiện theo mức quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ.
Điều III. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào Quy định này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi chịu trách nhiệm triển khai thực hiện./.