cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 Sửa đổi Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 03/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 24-01-2011
  • Ngày có hiệu lực: 03-02-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1332 ngày (3 năm 7 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-09-2014, Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 Sửa đổi Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 Hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP do tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 03/2011/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 24 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH 1844/2007/QĐ-UBND NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 608/TTr-STNMT ngày 31 tháng 12 năm 2010, về việc đề nghị ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1844/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái (gọi tắt là Quy định số 1844)

1. Bổ sung Điều 4a như sau:

“Điều 4a. Những trường hợp được xem xét chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.

1. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở và có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP) thì được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

2. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Hộ gia đình, cá nhân có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

3. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

Hộ gia đình, cá nhân được chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì được chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.”

2. Bổ sung khoản 7, 8 Điều 17 như sau:

“7. Trường hợp xin chuyển mục đích từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận đất ở sang làm đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa số tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với số tiền sử dụng đất tính theo giá đất vườn, ao.

8. Trường hợp xin chuyển mục đích từ đất nông nghiệp không phải là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở sang làm đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% chênh lệch giữa số tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với số tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp”.

3. Bổ sung khoản 7, 8 Điều 21 như sau:

“7. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

a) Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác

Thực hiện theo Điều 14 Nghị định 88/2009/NĐ-CP;

b) Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất

Thực hiện theo Điều 15 Nghị định 88/2009/NĐ-CP;

c) Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng.

Thực hiện theo Điều 16 Nghị định 88/2009/NĐ-CP;

d) Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.

Thực hiện theo Điều 7 Nghị định 88/2009/NĐ-CP.

8. Hồ sơ và trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ cấp lại, cấp đổi và cấp biến động Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

a) Cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận

Thực hiện theo Điều 23 Nghị định 88/2009/NĐ-CP;

b) Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất

Thực hiện theo Điều 24 Nghị định 88/2009/NĐ-CP;

c) Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Thực hiện theo Điều 23 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT);

d) Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, cấp công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây.

Thực hiện theo Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT”.

4. Bãi bỏ Điều 19 Quy định số 1844.

5. Sửa đổi Điều 22 như sau:

“Điều 22. Trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (tính theo ngày làm việc).

1. Thời gian giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

a) Đối với các hồ sơ đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu

- Thời gian giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường, thị trấn là 20 ngày, tại Ủy ban nhân dân xã là 25 ngày; đối với các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn là không quá 30 ngày (kể cả 15 ngày liên tục công khai hồ sơ các trường hợp xin cấp giấy);

- Tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Thời gian giải quyết hồ sơ là 20 ngày (kể cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về nội dung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong những trường hợp cần thiết là 5 ngày);

b) Đối với các hồ sơ đăng ký xin cấp đổi Giấy chứng nhận mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất

- Thời gian giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, là 20 ngày; đối với các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn là không quá 25 ngày;

- Tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Thời gian giải quyết hồ sơ là 20 ngày (kể cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về nội dung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong những trường hợp cần thiết là 5 ngày);

c) Đối với các hồ sơ đăng ký xin cấp đổi Giấy chứng nhận mà không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này.

- Thời gian giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường, thị trấn là 20 ngày; tại Ủy ban nhân dân xã là 25 ngày, đối với các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn là không quá 30 ngày;

- Tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Thời gian giải quyết hồ sơ là 15 ngày (kể cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về nội dung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong những trường hợp cần thiết là 5 ngày);

d) Trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian được tính thêm nhưng tối đa không quá 30 ngày làm việc.

2. Thời gian giải quyết hồ sơ tại Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố

Thời gian giải quyết hồ sơ đối với trường hợp thuê đất là 05 ngày; giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất là 3 ngày; lệ phí trước bạ là 3 ngày; thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến. Trường hợp phải bổ sung thông tin địa chính thì trong thời gian tương ứng với các trường hợp trên kể từ ngày nhận hồ sơ phải thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để bổ sung.

3. Thời gian giải quyết hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện

Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

6. Sửa đổi Khoản 3 Điều 24 như sau:

“3. Thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP”.

7. Bổ sung Điều 24a như sau:

“Điều 24a. Tiếp nhận hồ sơ và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản sở hữu gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại Điều 23 và 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);

c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp cần phải bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết để hoàn thiện.

2. Việc nộp giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải nộp bản sao các giấy tờ đó đã được công chứng, chứng thực (nếu có);

b) Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải giao bản gốc các giấy tờ cho cơ quan trao Giấy chứng nhận. Trường hợp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận thì có trách nhiệm tiếp nhận bản gốc giấy tờ đó và bàn giao lại cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện”.

8. Bổ sung Điều 24b như sau:

“Điều 24b. Cơ quan thực hiện việc đính chính và xác nhận các nội dung thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc đính chính và xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản lý đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”.

9. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 25 Quy định số 1844.

10. Bổ sung Điều 35a như sau:

“Điều 35a. Quy định về sự phối hợp giữa cơ quan tài nguyên và môi trường với cơ quan xây dựng và cơ quan nông nghiệp trong quá trình cấp giấy chứng nhận

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện phối hợp với cơ quan Xây dựng và cơ quan Nông nghiệp trong việc thực hiện nội dung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc thì báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo thực hiện”.

11. Sửa đổi một số nội dung khác tại Quy định số 1844

a) Thay cụm từ “Thuế chuyển quyền sử dụng đất” bằng cụm từ “Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản” tại điểm c khoản 1 Điều 14; điểm d khoản 3 Điều 15; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 16; khoản 1 Điều 30; khoản 2 Điều 35.

b) Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” tại trích yếu nội dung Quyết định và tại khoản 1 Điều 1; Điều 3; Điều 4; khoản 3, 5 Điều 5; Điều 6; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; khoản 2, 3, 5, 6 Điều 17; Điều 18; Điều 20; Điều 21; Điều 22; khoản 2 Điều 23 và Điều 24 bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

c) Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính

- Về lệ phí trước bạ

Bãi bỏ quy định mức thu lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở trong Quy định số 1844. Mức thu cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ;

- Thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Bãi bỏ quy định mức thu thuế chuyển quyền sử dụng đất bằng 4% giá đất ở trong Quy định số 1844. Mức thu cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, những quy định về thu tiền sử dụng đất tại Quy định này trái với Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất thì thực hiện theo Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ (B/c);
- Bộ Tài chính (B/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (B/c);
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- BCĐ chính sách nhà ở, đất ở của tỉnh (t/h);
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/h);
- Đài truyền hình tỉnh;
- Báo Yên Bái;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: HC, TNMT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng