cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 Quy định về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Ngày ban hành: 10-01-2011
  • Ngày có hiệu lực: 20-01-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-10-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1743 ngày (4 năm 9 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-10-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-10-2015, Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 Quy định về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 Quy định chi tiết nội dung về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 02/2011/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 10 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số: 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 57/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Điều 26 của Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các cấp; Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất; các chủ đầu tư xây dựng công trình và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Mùa A Sơn

 

QUY ĐỊNH

VỀ LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 02/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Điện Biên)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế bao gồm cả trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thuộc Bộ, ngành thành tiểu dự án riêng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; cấp tỉnh; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

2. Các đối tượng khác có liên quan tới việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích theo tỷ lệ (%) tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.

2. Các dự án, tiểu dự án thực hiện tại khu vực đô thị (trong phạm vi các phường của thị xã, thành phố; thị trấn các huyện, thị tứ). Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế cho phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án, tiểu dự án được trích không quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án.

3. Các dự án, tiểu dự án thực hiện tại khu vực nông thôn (ngoài khu vực quy định tại khoản 2 Điều này); các dự án, tiểu dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn (quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn); các dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế cho phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án, tiểu dự án không khống chế tỷ lệ 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án. Mức trích quy định để áp dụng thống nhất trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố cụ thể như sau:

a) Các dự án, tiểu dự án xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp (trụ sở làm việc, trường học, bệnh xá, công xưởng, nhà máy…) được trích không quá 4% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án (đối với dự án, tiểu dự án thực hiện tại trung tâm xã, trung tâm cụm xã); được trích không quá 5% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án (đối với dự án, tiểu dự án thực hiện xa trung tâm xã, trung tâm cụm xã);

b) Các dự án, tiểu dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông:

- Công trình giao thông Quốc lộ được trích không quá 3% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án;

- Công trình giao thông Tỉnh lộ được trích không quá 5% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án;

- Công trình giao thông liên xã được trích không quá 6% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án;

c) Các dự án, tiểu dự án xây dựng các công trình thủy điện, hồ chứa nước và kênh mương thủy lợi được trích không quá 8% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án;

d) Các dự án, tiểu dự án xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp điện được trích không quá 15% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án;

4. Phân bổ kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TĐC được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

- 70% kinh phí được duyệt được sử dụng cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC hoặc tổ chức phát triển quỹ đất được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- 30% kinh phí được duyệt được chuyển về tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh để chi phí cho Hội đồng thẩm định tỉnh, hoặc ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng tỉnh và phê duyệt của UBND tỉnh, cụ thể như sau:

+ Phê duyệt của UBND tỉnh 4%

+ Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ tịch Hội đồng trực tiếp nhận, giao phương án cho các ngành; thẩm định điều kiện bồi thường về đất; tổng hợp phương án; dự thảo Quyết định trình UBND tỉnh phê duyệt và các công việc khác được Chủ tịch Hội đồng phân công là 9%;

+ Sở Tài chính thẩm định cây trồng, vật nuôi; chính sách hỗ trợ; áp giá đất và các công việc khác được Chủ tịch Hội đồng phân công là 6%;

+ Sở Xây dựng thẩm định tài sản vật kiến trúc và các công việc khác được Chủ tịch Hội đồng phân công là 6%;

+ Còn 5% chi phí cho các cơ quan liên quan (nếu có); chi phí cho việc kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải quyết vướng mắc trong công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và họp Hội đồng.

Tùy theo tính chất của từng phương án bồi thường đề nghị thẩm định có liên quan đến nhiệm vụ của các cơ quan liên quan khác nhau thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định phân công nhiệm vụ và xác định mức trích cụ thể cho từng đơn vị cho phù hợp.

Đối với phương án không có tất cả các ngành tham gia thẩm định, thì ngành nào không tham gia sẽ không được trích tỷ lệ % kinh phí thẩm định, phần kinh phí này bổ sung cho công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết vướng mắc trong công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Các ngành căn cứ mức được trích trên và nội dung chi đã được quy định tại quy định này chịu trách nhiệm về các khoản chi phí do các ngành chi.

b) Đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC hoặc tổ chức phát triển quỹ đất được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được sử dụng 86% kinh phí được duyệt (bao gồm cả chi phí thẩm định của các cơ quan chuyên môn của cấp huyện nếu có). Việc xác định mức trích tỷ lệ % cho các cơ quan thẩm định của huyện do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC quyết định cho phù hợp với tính chất của từng phương án;

- 4% kinh phí phê duyệt của UBND cấp huyện;

- 10% kinh phí được chuyển về tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh để chi phí cho công tác xây dựng cơ chế chính sách và các phần việc của các Sở, Ngành liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Việc phân bổ sử dụng phần kinh phí này hàng năm do Chủ tịch Hội đồng thẩm định tỉnh thống nhất với các ngành liên quan và phê duyệt của UBND tỉnh:

5. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ dự toán được phê duyệt và mức trích quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm chuyển chi phí thẩm định cho Hội đồng thẩm định tỉnh về Sở Tài nguyên và Môi trường, hoặc ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng tỉnh.

Điều 4. Mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Hỗ trợ tiền ăn, nghỉ trưa và bồi dưỡng làm việc đối với công tác ngoại nghiệp ngoài thực địa:

+ Người hưởng lương: 80.000 đồng/người/ngày thực tế làm viêc;

+ Người không hưởng lương: 100.000 đồng/người/ngày thực tế làm viêc.

+ Tiền xăng xe: 10.000 đồng/người/ngày thực tế làm việc.

3. Chi phụ cấp trách nhiệm làm nội nghiệp (lập, thẩm định phương án vv.., tại văn phòng và tại các cơ quan chuyên môn của hội đồng thẩm định tỉnh) cho các thành viên: Ban chỉ đạo, Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư cấp huyện, Hội đồng thẩm định tỉnh:

- Thành viên trực tiếp tham gia: 80.000 đồng/người/ngày thực tế làm việc.

- Các Ủy viên Hội đồng: 90.000 đồng/người/ngày làm việc thực tế.

4. Chi làm thêm giờ: Tính theo số giờ làm thêm thực tế nhưng tối đa không quá 200 giờ/năm cho một người; mức chi theo đúng chế độ làm thêm giờ hiện hành.

5. Trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư tiểu dự án giải phóng mặt bằng trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thuộc Bộ, ngành thành tiểu dự án riêng; thì chi phí tổ chức thực hiện của chủ đầu tư tiểu dự án giải phóng mặt bằng được áp dụng các quy định của Quyết định này.

Việc hợp đồng thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng giữa chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, do chủ đầu tư và đơn vị được hợp đồng xác định trách nhiệm thực hiện từng phần hay toàn phần công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng làm cơ sở xác định hợp đồng tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành của pháp luật về hợp đồng kinh tế.

6. Chi trả phí ứng vốn của Quỹ phát triển đất hoặc của Kho bạc Nhà nước để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (chỉ áp dụng đối với dự án cấp bách phải khẩn trương GPMB theo chỉ đạo của UBND tỉnh): Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện hợp đồng kinh tế với Quỹ phát triển đất hoặc Kho bạc nhà nước (trong đó quy định rõ mức phí), để làm cơ sở lập dự toán và thanh toán chi trả.

7. Trường hợp có thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có): Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ tại khoản 2 Điều 3 quy định này theo nhiệm vụ thực tế và trong phạm vi nguồn kinh phí được trích được phép thuê nhân công và chi trả tiền thuê nhân công cho phù hợp.

8. Chi phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp trong trường hợp thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) được thực hiện thông qua Hợp đồng kinh tế ký giữa Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và doanh nghiệp. Mức chi phí trả cho doanh nghiệp được thuê thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng (quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 57/2010/TT-BTC) được áp dụng không vượt quá các mức trích quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 quy định này, và phải trừ các khoản chi phí thẩm định và phê duyệt quy định tại khoản 4 Điều 3 quy định này.

9. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Tùy theo điều kiện thực tế, qui mô, tính chất công việc Ban chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng qui định mức chi cho hợp lý đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí.

Chương III:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Xử lý trường hợp các dự án, tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang thực hiện dở dang tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành

Đối với những dự án, tiểu dự án đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Thông tư số: 57/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành (01/6/2010) thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo các quy định tại Quyết định này.

Đối với những dự án, tiểu dự án phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ ngày Thông tư số: 57/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính

có hiệu lực thi hành (01/6/2010) đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, mà Chủ đầu mới thực hiện thanh toán cho tổ chức thực hiện bồi thường khoản kinh phí tổ chức thực hiện theo dự toán đã được phê duyệt, thì không điều chỉnh việc lập dự toán theo mức trích quy định của Quyết định này, nhưng việc sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được vận dụng thực hiện các mức chi theo các quy định của Quyết định này trong phạm vi dự toán được duyệt.

Điều 6. Các nội dung không quy định tại quyết định này được thực hiện theo Thông tư số: 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất./.