Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 Hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 39/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 29-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 08-01-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-07-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 197 ngày (0 năm 6 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 24-07-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2010/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 29 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BÃI BỎ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại văn bản số 436/STP- KT&TDTHPL ngày 08/11/2010 về việc đề nghị xử lý văn bản QPPL,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ 14 Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc do nội dung không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh (có danh mục kèm theo).
Điều 2. Quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC
VĂN BẢN QPPL BỊ BÃI BỎ
(Kèm theo Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
STT | Tên, số ký hiệu, ngày tháng năm, cơ quan ban hành, trích yếu nội dung văn bản | Phạm vi, nội dung bãi bỏ | Lý do bãi bỏ
|
1. | Quyết định số 465/QĐ-UB ngày 13/5/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định về quản lý giống cây trồng trên địa bàn tỉnh. | Toàn bộ văn bản để thực hiện theo Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004 | - Các căn cứ ban hành văn bản đã hết hiệu lực thi hành. - Hiện nay, việc quản lý giống cây trồng được thực hiện theo Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004. |
2. | Quyết định số 1196/QĐ-UB ngày 19/9/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng quỹ dự trữ thuốc bảo vệ thực vật tỉnh Vĩnh Phúc. | Toàn bộ văn bản | Quỹ dự trữ thuốc bảo vệ thực vật tỉnh Vĩnh Phúc được giao cho Công ty Dịch vụ bảo vệ thực vật trực tiếp bảo quản sử dụng. Theo Công văn số 639/STC-TCDN ngày 27/9/2010 của Sở Tài chính về việc rà soát văn bản QPPL, năm 1997, Công ty Dịch vụ bảo vệ thực vật đã hạch toán chuyển từ vay dự trữ của tỉnh sang vốn cấp dự trữ thuốc bảo vệ thực vật. Năm 2004, Công ty này đã được cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty Cổ phần Dịch vụ nông nghiệp phát triển nông thôn; số tiền 450 triệu đồng thuộc vốn dự trữ thuốc bảo vệ thực vật đã được quyết toán vốn nhà nước theo quy định về cổ phần hoá doanh nghiệp. |
3. | Quyết định số 2254/1999/QĐ-UB ngày 13/9/1999 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định về quản lý giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. | Toàn bộ văn bản để thực hiện theo quy định của Pháp lệnh giống vật nuôi năm 2004. | - Các căn cứ ban hành văn bản đã hết hiệu lực thi hành. - Hiện nay, việc quản lý giống cây trồng được thực hiện theo Pháp lệnh Giống vật nuôi năm 2004;
|
4. | Quyết định số 2493/2000/QĐ-UB ngày 07/11/2000 của UBND tỉnh về việc thu các khoản đóng góp phục vụ học sinh trong các trường công lập tỉnh Vĩnh phúc | Toàn bộ văn bản | - Các văn bản của Trung ương làm căn cứ ban hành văn bản đã hết hiệu lực thi hành. - Nghị quyết số 08/2000/NQ-HĐND ngày 06/10/2000 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc “Về quy định các khoản đóng góp phục vụ học sinh trong nhà trường phổ thông công lập” đã được HĐND bãi bỏ; - Nội dung văn bản không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, cụ thể: + Quy định mức trần cho các khoản đóng góp của phụ huynh học sinh tại Điều 3 không phù hợp với Điều 10 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007; + Quy định các khoản đóng góp phục vụ học sinh không phù hợp với Luật giáo dục năm 2005. |
5. | Quyết định số 1573/2002/QĐ-UB ngày 24/4/2002 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phân cấp quản lý rừng và đất lâm nghiệp cho UBND các huyện, thị xã. | Toàn bộ văn bản | - Các căn cứ trực tiếp ban hành văn bản hết hiệu lực thi hành. - Hiện nay, việc phân cấp quản lý rừng đã được quy định cụ thể trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, do đó, việc UBND tỉnh quy định về phân cấp quản lý rừng là không còn phù hợp. |
6. | Quyết định số 1382/2003/QĐ-UB ngày 24/4/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý và ưu đãi đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội thị xã Vĩnh Yên đến năm 2010. | Bãi bỏ nội dung ưu đãi. (Nếu xét thấy cần thiết có cơ chế hỗ trợ riêng, thì đề nghị UBND tỉnh quyết định cụ thể) | Phần ưu đãi đầu tư không phù hợp với Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư, theo Nghị định này thì Vĩnh Yên không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư. |
7. | Quyết định 1919/2003/QĐ-UB ngày 21/5/2003 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định tạm thời về sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc | Toàn bộ văn bản | - Các căn cứ ban hành văn bản đã hết hiệu lực thi hành. - Nội dung bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định cơ bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành, cụ thể: + Quy định về thẩm quyền giao đất (khoản 5, Điều 5 không phù hợp với Luật Đất đai 2003; + Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất không phù hợp với Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản. |
8. | Quyết định 3343/2003/QĐ-UB ngày 08/9/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời về sử dụng quỹ đất tại khu du lịch Đại Lải, huyện Mê Linh để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | Toàn bộ văn bản | - Căn cứ ban hành Quyết định đã hết hiệu lực thi hành; - Văn bản có nội dung trái Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng ngay từ thời điểm ban hành (quy định về tỷ lệ 25%, quy định về nội dung “được sự đồng ý của Thường trực tỉnh uỷ..); - Quy định về tổ chức đấu giá theo Quyết định 22/2003/QĐ-BTC đã không còn phù hợp với Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản. |
9. | Quyết định số 1893/2004/QĐ-UB ngày 15/6/2004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm Hội nông dân tỉnh. | Bãi bỏ toàn bộ văn bản và giao thẩm quyền lại cho Hội nông dân | - Căn cứ trực tiếp ban hành văn bản không còn phù hợp; - Thẩm quyền thành lập Trung tâm trái Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính Phủ về việc quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội ngay từ thời điểm ban hành. Theo khoản 6, Điều 23, chương IV; khoản 2, Điều 15 Nghị định số 88/2003/NĐ-CP và theo khoản 2, điều 14; khoản 8, Điều 23; khoản 6, Điều 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (thay thế Nghị định số 88/2003/NĐ-CP) thì việc thành lập pháp nhân thuộc Hội thuộc thẩm quyền của Hội và báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh (UBND tỉnh không có thẩm quyền thành lập pháp nhân thuộc Hội). |
10. | Quyết định số 2726/2004/QĐ-UB ngày 09/8/2004 về việc quy định đội mũ bảo hiểm trên các tuyến đường trong tỉnh | Toàn bộ văn bản | Việc đội mũ bảo hiểm hiện nay đã được thực hiện thống nhất trên toàn quốc theo Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính Phủ “Về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông”. Theo đó, từ ngày 15 tháng 12 năm 2007, người đi mô tô, xe gắn máy trên tất cả các tuyến đường bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm. |
11. | Quyết định 3930/2004/QĐ-UB ngày 05/11/2004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. | Toàn bộ văn bản | Bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định có nội dung không phù hợp với Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ (điểm 1.3, khoản 1, Điều 11); các nội dung khác cơ bản không còn phù hợp với Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. |
12. | Quyết định số 4993/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Trung tâm Giáo dục và Dạy nghề thuộc Hội Người mù tỉnh Vĩnh Phúc. | Bãi bỏ toàn bộ văn bản và giao thẩm quyền lại cho Hội người mù theo đúng quy định | Thẩm quyền thành lập Trung tâm trái Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính Phủ về việc quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội ngay từ thời điểm ban hành. Theo khoản 6, Điều 23, chương IV; khoản 2, Điều 15 Nghị định số 88/2003/NĐ-CP và theo khoản 8, Điều 23; khoản 6, Điều 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (thay thế Nghị định số 88/2003/NĐ-CP) thì việc thành lập pháp nhân thuộc Hội thuộc thẩm quyền của Hội và báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh (UBND tỉnh không có thẩm quyền thành lập Hội). |
13. | Quyết định số 24a/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định chế độ chính sách khen thưởng đối với vận động viên, trọng tài, hướng dẫn viên thể dục thể thao. | Toàn bộ văn bản | Quyết định này thực hiện Nghị quyết số 08/2005/NQ-HĐND ngày 22/7/2005 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc “Quy định một số chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao” đã hết hiệu lực do bị thay thế bởi Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh Vĩnh phúc về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao. Chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao hiện nay thực hiện theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21/3/2008 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh Vĩnh phúc về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao và Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 về việc sửa đổi, bổ sung quy định về Chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao. |
14. | Quyết định số 797/2006/QĐ-UBND ngày 14/4/2006 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh mức thu và chi phí khắc dấu trên địa bàn tỉnh. | Toàn bộ văn bản | - Văn bản được ban hành không có căn cứ pháp lý. Mặt khác, đây là quan hệ dân sự, dựa trên sự thoả thuận của các bên liên quan, do đó việc UBND tỉnh ban hành văn bản điều chỉnh quan hệ này là không phù hợp. |