Quyết định số 63/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 Ban hành chương trình công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 63/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
- Ngày ban hành: 24-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-02-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1858 ngày (5 năm 1 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-02-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2010/QĐ-UBND | Tân An, ngày 24 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số và Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 19/6/2004 của Chính phủ về việc thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010-2015 thực hiện Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình”;
Căn cứ Nghị quyết số 159/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh về việc thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này chương trình công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Y tế chỉ đạo Chi Cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao chương trình công tác này.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ và các cơ quan liên nghiên cứu xây dựng, trình UBND tỉnh sửa đổi bổ sung quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 29/7/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành một số chế độ chính sách DS - KHHGĐ giai đoạn 2009 - 2010 phù hợp với chương trình công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Tài chính, Nội vụ và các sở ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2011./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010 /QĐ-UBND ngày 12/12/2010 của UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Thực trạng, thách thức đối với các mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình
Sau 2 năm thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 14/10/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình; Nghị quyết số 96/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của HĐND tỉnh về thực hiện công tác DS - KHHGĐ giai đoạn 2009 - 2010 trên địa bàn tỉnh; Đề án công tác DS - KHHGĐ giai đoạn 2009 - 2010 của UBND tỉnh, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể tiến hành đồng bộ các giải pháp, công tác DS - KHHGĐ đạt được một số kết quả quan trọng. Tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ các cấp nhanh chóng ổn định, đi vào hoạt động có nền nếp. Phong trào xây dựng quy mô gia đình có từ 01 đến 02 con được sự hưởng ứng tích cực của đông đảo nhân dân và có 86% cặp vợ chồng thực hiện. Công tác truyền thông và chính sách DS - KHHGĐ được triển khai thường xuyên và rộng khắp đến vùng sâu, vùng xa gây tác động mạnh, góp phần khống chế tăng sinh ở mức 15,8%o năm 2009 xuống còn 15,4%o năm 2010. Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm từ 8,46% năm 2008 xuống còn 7,49% năm 2009 và 7% năm 2010. Các hoạt động nâng cao chất lượng dân số và đảm bảo cân bằng giới tính khi sinh được triển khai tích cực.
Tuy nhiên, công tác DS- KHHGĐ còn nhiều hạn chế và thách thức, thiếu tính bền vững. Xây dựng mô hình xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên không đạt mục tiêu đề ra (thực hiện 18/mục tiêu 30 xã, phường). Số người thực hiện các biện pháp tránh thai có hiệu quả như dụng cụ tử cung, đình sản giảm, kinh phí thực hiện (kể cả TW và địa phương) còn thấp so yêu cầu. Tỷ số mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn còn cao (115 nam/100 nữ). Chất lượng dân số còn hạn chế. Tỷ lệ trẻ sơ sinh bị mắc các bệnh, tật di truyền, tỷ suất chết trẻ em, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em còn ở mức cao. Tình trạng phá thai và phá thai nhiều lần còn phổ biến, đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên - thanh niên có xu hướng tăng. Nhiễm khuẩn đường sinh sản khá phổ biến, bệnh lây truyền qua đường tình dục, tỷ lệ nhiễm HIV và ung thư đường sinh sản có xu hướng tăng.
Nguyên nhân khách quan của tình hình trên là do cơ cấu dân số trẻ (độ tuổi bước vào tuổi sinh đẻ tăng 2%, trong khi đó bước ra chỉ 1%), làm tăng nhóm tuổi có điều kiện đẻ, tạo áp lực rất lớn trong việc kiềm hãm mức sinh; trình độ dân trí ở vùng sâu, vùng xa còn thấp; quan niệm năm tốt, năm xấu để sinh con, thích con trai vẫn còn phổ biến trong nhân dân; việc thích ứng với cơ chế tổ chức bộ máy mới của đội ngũ làm công tác DS - KHHGĐ các cấp còn chậm. Về chủ quan do sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền có lúc, có nơi thiếu tập trung, sâu sát và thiếu kiểm tra, có tình trạng giao khoán cho cơ quan chuyên môn. Sự phối hợp, tham gia của các ban, ngành, đoàn thể chưa chặt chẽ, đồng bộ thường xuyên. Đội ngũ làm công tác DS - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở trình độ chuyên môn còn hạn chế, công tác tham mưu chưa theo kịp yêu cầu, chế độ đãi ngộ chưa phù hợp. Cơ chế quản lý, phối hợp trong công tác DS - KHHGĐ còn bất cập. Chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình còn hạn chế, đặc biệt ở tuyến cơ sở thiếu nhân lực và trang thiết bị. Nội dung, hình thức truyền thông thiếu toàn diện và chưa thật sự phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, chưa theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội,...
Trước hạn chế, thách thức trên, cần thiết phải xây dựng chương trình về công tác DS - KHHGĐ để duy trì mức sinh thay thế, đảm bảo quy mô, cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Căn cứ xây dựng Chương trình
Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015 thực hiện Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Công tác DS - KHHGĐ là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển tỉnh nhà, là một trong những vấn đề kinh tế- xã hội hàng đầu của tỉnh, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng và phát huy thế mạnh về nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và cộng đồng xã hội.
Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong thực hiện công tác DS - KHHGĐ, trong đó chú trọng tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, xem đây là giải pháp có tính quyết định sự thành công của công tác DS - KHHGĐ.
Tập trung vận động, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và người dân, qua đó thúc đẩy phong trào quần chúng thực hiện KHHGĐ.
Tập trung nhiều nguồn lực từ chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách các cấp, vận động cộng đồng xã hội để tăng đầu tư cho công tác DS- KHHGĐ, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
2. Mục tiêu (tính đến năm 2015)
2.1. Mục tiêu giảm sinh
- Kiên trì thực hiện mục tiêu gia đình ít con để nuôi dạy tốt, mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con để duy trì mức sinh thay thế của tỉnh, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên từ 0,4- 0,6%/năm. Phấn đấu hàng năm mỗi huyện, thành phố có thêm 01 xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên để đến năm 2015 toàn tỉnh có 30% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn không có người sinh con lần thứ ba trở lên;
- Giảm tỷ suất sinh thô từ 0,2%o - 0,3%o/năm. Phấn đấu đạt tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1% theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX.
2.2. Mục tiêu về cơ cấu và chất lượng dân số
- Khống chế, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, đạt tỷ số giới tính khi sinh dưới 110 nam/100 nữ;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng (về cân nặng) trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 16% . Giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi từ 0,5%o - 1%o/năm;
- Có 70% thai phụ được thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán trước sinh và 70% trẻ sinh ra được thực hiện kỹ thuật sàng lọc sơ sinh.
- Khống chế số người nhiễm HIV/AIDS dưới 0,3%;
- Có 95% cặp nam, nữ thực hiện tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn.
- Tỷ số phá thai dưới 25/100 trẻ sinh còn sống.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
- Đưa công tác DS - KHHGĐ thành nội dung quan trọng trong chương trình công tác của cấp ủy Đảng, chính quyền; hàng năm cấp ủy Đảng, HĐND có Nghị quyết chuyên đề về công tác DS - KHHGĐ. Định kỳ hàng quí báo cáo kết quả thực hiện cho cấp ủy Đảng và chính quyền để lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
- Lấy kết quả thực hiện mục tiêu chính sách DS - KHHGĐ là một trong những chỉ tiêu chính để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và cá nhân.
- Phát động phong trào cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang gương mẫu thực hiện chủ trương mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con và tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ. Kiểm tra và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vi phạm chính sách DS - KHHGĐ theo đúng quy định hiện hành.
2. Tiếp tục ổn định và kiện toàn cơ quan chuyên trách làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ các cấp theo quy chế, đảm bảo tốt vai trò phối hợp liên ngành trong công tác DS - KHHGĐ. Các sở, ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội và đơn vị phải củng cố và đẩy mạnh hoạt động Ban chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu DS - KHHGĐ.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ chuyên trách từ tỉnh đến cơ sở. Bố trí, tuyển dụng công chức, viên chức có đủ năng lực làm công tác DS - KHHGĐ. Tăng cường biên chế cho Chi cục DS - KHHGĐ hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ, trước mắt năm 2011 bố trí ít nhất 22 biên chế.
- Đối với Trung tâm DS - KHHGĐ huyện, thành phố nâng cao năng lực hoạt động theo hướng tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp giữa các ngành, đoàn thể trên địa bàn; bố trí đủ biên chế theo quy mô dân số, đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ.
- Đối với cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ cấp xã phải ổn định, không kiêm nhiệm các công tác khác và đảm bảo đạt chuẩn theo Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế.
- Củng cố mạng lưới cộng tác viên công tác DS - KHHGĐ, trẻ em và gia đình ở địa bàn dân cư, mỗi cộng tác viên quản lý tối đa 100 hộ (đối với xã vùng sâu, vùng xa), 100- 150 hộ (đối với các khu vực còn lại), đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ này.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục về DS - KHHGĐ nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi trong thực hiện chính sách DS - KHHGĐ
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động giáo dục về DS- KHHGĐ bằng nhiều hình thức phong phú và nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng, tập trung ở vùng đông dân, vùng có mức tăng sinh, tăng tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên, vùng sâu, vùng xa, vùng có xu hướng có tỷ số giới tính tăng cao.
Thông tin định kỳ quý, 6 tháng, năm về tình hình dân số, tình hình thực hiện mục tiêu chính sách cho lãnh đạo cấp ủy Đảng, HĐND, UBND các cấp.
Xây dựng, củng cố mạng lưới báo cáo viên, tư vấn viên, tuyên truyền viên của ngành, đoàn thể các cấp để tham gia công tác tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân số.
Xây dựng chuyên mục DS - KHHGĐ hàng tháng trên Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phản ánh kịp thời đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về DS - KHHGĐ; giới thiệu gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến, các mô hình hoạt động có hiệu quả; phê phán các hành vi vi phạm chính sách dân số, biểu hiện tiêu cực trong tổ chức thực hiện công tác DS - KHHGĐ. Xây dựng, sửa chữa các cụm panô, tuyên truyền vận động về chính sách DS - KHHGĐ. Sản xuất, nhân bản sản phẩm truyền thông đáp ứng yêu cầu thông tin giáo dục truyền thông về DS - KHHGĐ cho nhân dân.
Nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên, lồng ghép với phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Nhân rộng các mô hình truyền thông có nội dung DS - KHHGĐ của các ngành, đoàn thể.
Triển khai chương trình truyền thông giáo dục dân số, giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình phù hợp với các cấp học, bậc học cho vị thành niên/thanh niên trong và ngoài trường học.
Duy trì triển khai chiến dịch tăng cường truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản hàng năm, đặc biệt ở vùng có mức sinh, mức sinh con thứ ba trở lên cao, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa nhằm giảm mạnh tỷ lệ sinh và tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên.
4. Tăng cường đầu tư nguồn lực gắn với điều chỉnh chế độ chính sách DS- KHHGĐ
Ngoài nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, ngân sách tỉnh, huyện, xã bố trí chi đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu DS - KHHGĐ đề ra.
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 29/7/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành một số chế độ chính sách DS - KHHGĐ giai đoạn 2009 - 2010, với những nội dung như sau:
. Duy trì chế độ các cặp vợ chồng có một hoặc hai con đăng ký thôi đẻ hẳn, khi con đi học được giảm 50% học phí từ ngành học mầm non đến bậc trung học thuộc hệ thống quốc dân.
. Duy trì chế độ miễn phí cho người thực hiện đình sản, đặt dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai tại cơ sở y tế nhà nước; miễn phí khi điều trị do tác dụng phụ, vỡ kế hoạch, tai biến khi thực hiện các biện pháp tránh thai; miễn phí khi tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn và siêu âm chẩn đoán di tật thai nhi cho các thai phụ.
. Ngoài mức hỗ trợ của Trung ương, mức bồi dưỡng cho người đình sản 1.000.000đ và bảo hiểm y tế hai năm; bồi dưỡng người có công vận động đình sản 100.000đ/ca. Cộng tác viên DS - KHHGĐ, trẻ em và gia đình được cấp thẻ bảo hiểm y tế trong thời gian thực hiện nhiệm vụ và bồi dưỡng từ 250.000đ/ người/tháng.
. Khen thưởng: xã, phường, thị trấn đăng ký và xây dựng thành công mô hình không có người sinh con thứ ba trở lên được xét tặng cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau đó mỗi năm tiếp tục duy trì được mô hình này thì được xét tặng cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu duy trì mô hình này được 03 năm liên tục trở lên được xét đề nghị Trung ương khen thưởng cao hơn, còn được xem xét đầu tư công trình phúc lợi có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.
. Xử lý vi phạm chính sách dân số: đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ xã, phường, thị trấn, cán bộ chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang sinh con lần thứ ba trở lên sẽ bị kỷ luật với hình thức cảnh cáo, nếu có chức vụ sẽ miễn nhiệm chức vụ, không xem xét bổ nhiệm chức vụ, nếu tiếp tục sinh con lần thứ tư trở lên thì xem xét xử lý kỷ luật với hình thức cao hơn.
5. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (CSSKSS- KHHGĐ)
Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nâng chất lượng đội ngũ làm dịch vụ CSSKSS - KHHGĐ, đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và có chất lượng cho người sử dụng. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% bệnh viện huyện có cơ sở mổ đình sản, 100% Trung tâm DS - KHHGĐ huyện, thành phố thực hiện tốt chức năng cung cấp dịch vụ CSSKSS - KHHGĐ, 85% trạm y tế thực hiện tốt dịch vụ CS SKSS - KHHGĐ. Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở y tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ CSSKSS - KHHGĐ. Tiếp tục duy trì và tổ chức tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai phi lâm sàng đến từng hộ gia đình.
Đảm bảo tiếp nhận, cung ứng và bảo quản tốt phương tiện tránh thai đáp ứng cho nhu cầu sử dụng. Xây dựng, triển khai đề án tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai.
Tổ chức thường xuyên các chiến dịch truyền thông dân số lồng ghép cung cấp dịch vụ CSSKSS - KHHGĐ hàng năm, tập trung nơi có mức sinh và sinh con thứ ba trở lên cao ở vùng sâu, vùng xa.
Xây dựng và triển khai đề án cung cấp dịch vụ CSSKSS - KHHGĐ phù hợp với vị thành niên, thanh niên.
6. Thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số
Tăng cường trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ để thực hiện tốt các kỹ thuật kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, phát hiện các bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh, chẩn đoán trước sinh ở các cơ sở dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ từ tỉnh đến huyện.
Tập trung triển khai chương trình, kế hoạch, dự án phòng chống HIV/AIDS; chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe và cải thiện môi trường sống tại cộng đồng dân cư; xây dựng và triển khai chương trình dự án tăng cường thể lực cho vị thành niên, thanh niên.
7. Chủ động kiểm soát và giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính của trẻ sơ sinh
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục gắn với thường xuyên kiểm tra, thanh tra và xử lý theo quy định của pháp luật về việc lưu hành, phổ biến các nội dung hướng dẫn lựa chọn giới tính thai nhi; lạm dụng kỹ thuật cao để chẩn đoán, xác định giới tính và lựa chọn giới tính thai nhi.
Nghiên cứu xác định nguyên nhân sâu xa dẫn tới mất cân bằng giới tính khi sinh và đề ra các giải pháp để giải quyết vấn đề.
8. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liêu dân cư và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về DS - KHHGĐ
Thực hiện tốt việc thu thập, báo cáo dữ liệu thống kê về DS - KHHGĐ; tổ chức tốt các cuộc điều tra biến động DS - KHHGĐ hàng năm, đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ, tin cậy đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác DS - KHHGĐ các cấp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại xây dựng và vận hành kho dữ liệu dân cư tuyến huyện và từng bước mở rộng đến cấp xã.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về DS - KHHGĐ để có cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc đánh giá, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện tốt công tác này ở các cấp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, các Sở ngành chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình công tác DS - KHHGĐ lồng ghép với các đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương, cụ thể như sau:
1. Sở Y tế: chủ trì phối hợp các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch chương trình cụ thể hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo cho Đại biểu HĐND, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với Sở Y tế cân đối, phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch DS - KHHGĐ hàng năm. Xem xét, lồng ghép các yếu tố dân số vào chương trình phát triển kinh tế của tỉnh.
3. Sở Tài chính: bố trí kinh phí theo chương trình, kế hoạch để triển khai đồng bộ các nội dung của Chương trình, hướng dẫn các huyện, thành phố bố trí ngân sách hợp lí cho công tác này.
4. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ các cấp đủ năng lực thực hiện các mục tiêu DS - KHHGĐ. Phát động phong trào thi đua thực hiện tốt công tác DS- KHHGĐ, đặc biệt phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên, đưa mục tiêu DS - KHHGĐ vào tiêu chí thi đua chính xét hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc các ngành, các cấp.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai nội dung giáo dục dân số, cung cấp thông tin về CSSKSS cho học sinh ở các trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp.
6. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, UB MTTQ tỉnh tổng kết đánh giá nhân rộng việc đưa chính sách dân số vào quy ước ấp, khu phố; phối hợp Sở Y tế triển khai việc tuyên truyền cho các cặp vợ chồng đăng ký kết hôn về tư vấn, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về DS - KHHGĐ, sản xuất các ấn phẩm tuyên truyền về DS - KHHGĐ, kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi lưu hành, phổ biến các nội dung hướng dẫn lựa chọn giới tính thai nhi.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào toàn dân rèn luyện sức khỏe lồng ghép với xây dựng mô hình xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên, đưa tiêu chí không có người sinh con thứ 3 trở lên thành tiêu chuẩn chính xét công nhận ấp, khu phố, xã, phường, thị trấn văn hóa. Phối hợp Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng triển khai đề án nâng cao thể lực cho vị thành niên - thanh niên.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Long An: chủ trì phối hợp với Sở Y tế xây dựng chuyên mục DS - KHHGĐ trên sóng phát thanh và truyền hình, Báo Long An.
10. Cục Thống kê: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức thu thập, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu về DS - KHHGĐ phục vụ quản lý chương trình DS- KHHGĐ và việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: căn cứ chương trình của tỉnh, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể về công tác DS - KHHGĐ cho phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương và hàng năm bố trí kinh phí tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội: tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ. Hướng dẫn mở rộng việc đưa các nội dung thực hiện chính sách DS - KHHGĐ vào quy ước của ấp, khu phố ./.