cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 Ban hành chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 62/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 24-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 03-01-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-02-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1856 ngày (5 năm 1 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-02-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-02-2016, Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 Ban hành chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 488/QĐ-UBND ngày 02/02/2016 Công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/2010/QĐ-UBND

Tân An, ngày 24 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17/6/2010;

Căn cứ Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2275/TTr-SCT ngày 17/12/2010, văn bản thẩm định số 1028/STP-VBQP ngày 28/10/2010 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Giao Sở Công Thương (cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo chương trình) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nội dung quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công thương; các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Long An;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- TT.UB MTTQ và các Đoàn thể;
- Như điều 3;
- Trung tâm Tin học; Báo Long An;
- Phòng NC-KT;
- Lưu: VT, Nh;
QD-PD CHUONG TRINH TIET KIEM NANG LUONG

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

CHƯƠNG TRÌNH

SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 62/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Long An)

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Thực hiện Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 về phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006-2010.

Nhằm đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế xã hội, khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng; giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho quá trình sản xuất, sinh hoạt; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Long An như sau:

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chung

a) Chương trình nhằm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm các hoạt động khuyến khích, thúc đẩy, tuyên truyền cộng đồng, khoa học công nghệ và có những biện pháp quản lý bắt buộc nhằm thực hiện đồng bộ các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Long An.

b) Thông qua các hoạt động của chương trình, đạt được mục tiêu về tổng mức tiết kiệm năng lượng cụ thể, cắt giảm được một phần mức đầu tư phát triển hệ thống cung ứng năng lượng, mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu tiết kiệm từ 5% - 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015 so với dự báo hiện nay về phát triển năng lượng và phát triển kinh tế xã hội theo phương án phát triển bình thường trên cơ sở các nội dung cụ thể sau:

a) Hình thành và đưa vào hoạt động có hiệu quả mô hình quản lý năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm hoạt động quản lý nhà nước, quản lý trong các doanh nghiệp, trong các tòa nhà và trong đời sống xã hội.

b) Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để áp dụng vào thực tế cho 100% số lượng các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm trong giai đoạn 2011 - 2015 và mở rộng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

c) Thực hiện việc quản lý bắt buộc theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các công trình sử dụng năng lượng có hiệu quả” đối với 100% các tòa nhà xây dựng mới từ năm 2011.

d) Phổ biến rộng rãi các trang thiết bị có hiệu suất cao, thay thế dần các trang thiết bị có hiệu suất thấp, tiến tới loại bỏ các trang thiết bị có công nghệ lạc hậu; giảm cường độ năng lượng trong sản xuất; tiết kiệm năng lượng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.

Khai thác tối đa năng lực của các phương tiện, thiết bị; giảm thiểu mức tiêu thụ nhiên liệu trong giao thông vận tải, hạn chế lượng phát thải của các phương tiện giao thông, bảo vệ môi trường.

III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Long An giai đoạn 2011 - 2015 gồm 06 nhóm nội dung chính và 11 đề án sau:

1. Nhóm nội dung 1: Tăng cường quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tổ chức hệ thống quản lý về tiết kiệm năng lượng gồm 01 đề án

Đề án 1: Nâng cao năng lực quản lý và xây dựng thể chế tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ, tổ chức, đào tạo và nâng cao năng lực hoạt động cho cán bộ quản lý năng lượng thuộc các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; đảm bảo năng lực tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, thực hiện chính sách chung của toàn quốc về lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.

- Tăng cường năng lực và trang thiết bị cho các cơ quan quản lý nhà nước được chọn làm đầu mối thực hiện các hoạt động tư vấn, kiểm toán năng lượng, thực hiện chuyển giao công nghệ tiết kiệm năng lượng.

2. Nhóm nội dung 2: Tăng cường giáo dục tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bảo vệ môi trường gồm 03 đề án

a) Đề án 2: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Cung cấp các thông tin đầy đủ về các quy định hiện hành, chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ… liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến mọi thành phần xã hội.

- Xây dựng các chuyên đề về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên các trang báo, chương trình phát thanh và truyền hình trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng, phát hành tài liệu, cẩm nang hướng dẫn việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Xây dựng kỷ yếu giới thiệu các mô hình, hệ thống quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thành công trong công nghiệp và công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

b) Đề án 3: Đưa nội dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào trong nhà trường.

- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đến cán bộ, giáo viên, phụ huynh và học sinh hiểu được mục tiêu của hoạt động giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Xây dựng nội dung, lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học có liên quan hoặc các buổi hoạt động ngoại khóa, phù hợp với từng cấp học từ tiểu học đến trung học phổ thông.

- Xây dựng nội dung, biên soạn giáo trình, phương pháp giảng dạy kết hợp các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các nhóm ngành nghề của các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và cao đẳng.

c) Đề án 4: Triển khai thí điểm cuộc vận động xây dựng mô hình “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mỗi hộ gia đình”.

- Vận động 1.000 hộ gia đình thuộc 04 điểm thành thị và nông thôn tham gia xây dựng mô hình tiết kiệm năng lượng trong hộ gia đình.

- Tư vấn, khuyến kích các hộ gia đình sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, hiệu suất cao.

- Tập huấn cho cán bộ tham gia đề án ở các địa phương được lựa chọn về các giải pháp tiết kiệm năng lượng, về cách thức thực hiện đề án.

- Đánh giá kết quả thực hiện đề án dựa trên cơ sở mỗi hộ gia đình tham gia đề án đạt mục tiêu tiết kiệm 10% tổng điện năng tiêu thụ.

- Tổng kết đề án và đề xuất chương trình quảng bá, nhân rộng.

3. Nhóm nội dung 3: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp gồm 03 đề án:

a) Đề án 5: Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các doanh nghiệp.

- Tuyên truyền, thông tin các tài liệu về quản lý năng lượng đến các đối tượng sử dụng năng lượng; phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công trong và ngoài nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Tổ chức các lớp tập huấn về quản lý năng lượng cho các cán bộ quản lý năng lượng tại các địa phương, các doanh nghiệp…; hỗ trợ các xí nghiệp sản xuất công nghiệp hình thành hệ thống quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở doanh nghiệp.

- Xây dựng mô hình quản lý năng lượng điển hình cho 10-15 doanh nghiệp trọng điểm thuộc một số ngành lựa chọn.

b) Đề án 6: Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện nâng cấp, cải tiến hợp lý hóa dây chuyền sản xuất công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Xây dựng cơ chế, kế hoạch, phương thức hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện kế hoạch nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa kỹ thuật – công nghệ sử dụng năng lượng.

- Hỗ trợ 20 - 30 doanh nghiệp thực hiện kiểm toán năng lượng, khảo sát, phát hiện các trường hợp có lợi thế về tiềm năng và có cơ hội thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng năng lượng.

- Xây dựng và thực hiện một số dự án kỹ thuật – công nghệ sử dụng nhiên liệu, nhiệt và điện cụ thể, thích hợp cho từng đối tượng thực tế, chú trọng việc trang bị dây chuyền công nghệ tận dụng nhiệt thừa từ khói thải các lò hơi công nghiệp, công nghệ đồng phát nhiệt và điện, tiết kiệm năng lượng trong sử dụng động cơ điện, điều hòa và thông gió,…

c) Đề án 7: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong khu, cụm công nghiệp.

- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về hoạt động tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp nằm trong các khu, cụm công nghiệp.

- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ quản lý khu, cụm công nghiệp, các cán bộ kỹ thuật của các nhà máy, xí nghiệp trong khu, cụm công nghiệp về quản lý năng lượng, các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực công nghiệp.

- Tiết kiệm năng lượng thông qua việc thiết kế hay cải tạo các công trình phục vụ trong khu, cụm công nghiệp, tái sử dụng năng lượng thừa bằng các giải pháp khác nhau. Tiết kiệm năng lượng thông qua mạng lưới dòng năng lượng liên hoàn giữa các nhà máy, xí nghiệp trong khu, cụm công nghiệp, sử dụng rộng rãi nguồn năng lượng tái tạo nhằm từng bước hình thành khu, cụm công nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

4. Nhóm nội dung 4: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà và chiếu sáng công cộng hiệu suất cao gồm 02 đề án

a) Đề án 8: Nâng cao năng lực quản lý và xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà.

- Tổ chức các lớp tập huấn và phổ biến thông tin về Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, nâng cao nhận thức của các đối tác tham gia trong hoạt động xây dựng về tiết kiệm năng lượng trong xây dựng.

- Tổ chức tập huấn về các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình xây dựng, bao gồm các nội dung liên quan đến công tác tư vấn, giám sát, thẩm định, cấp giấy phép công trình cho các cán bộ quản lý xây dựng của thành phố và các huyện.

- Xây dựng mô hình quản lý năng lượng mẫu, cải tạo thí điểm và hỗ trợ áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong tòa nhà, phổ biến và nhân rộng kết quả thực hiện.

b) Đề án 9: Chương trình chiếu sáng công cộng hiệu suất cao.

- Lựa chọn 03 - 04 địa điểm để triển khai mô hình hệ thống chiếu sáng công cộng hiệu suất cao trên địa bàn tỉnh.

- Khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ thống chiếu sáng công cộng

- Đầu tư cải tạo dần dần hệ thống chiếu sáng bao gồm hệ thống bóng, chóa, thiết kế, độ treo cao đèn…

5. Nhóm nội dung 5: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải gồm 1 đề án

Đề án 10: Khai thác tối ưu năng lực của phương tiện, thiết bị giao thông, giảm thiểu lượng nhiên liệu tiêu thụ, hạn chế lượng phát thải vào môi trường.

- Xây dựng các chương trình, kế hoạch tiết kiệm năng lượng cụ thể thông qua việc khai thác tối ưu mạng lưới đường giao thông; hợp lý hóa phương tiện giao thông vận tải; phát triển loại hình vận tải năng lực cao, vận chuyển hành khách, hàng hóa khối lượng lớn.

- Ứng dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các phương tiện giao thông vận tải thông qua công tác quản lý kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ mới, xây dựng và điều chỉnh hợp lý định mức kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất, duy tu bảo dưỡng các phương tiện giao thông.

- Thử nghiệm sử dụng nhiên liệu sinh học làm nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện giao thông vận tải.

6. Nhóm nội dung 6: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nông nghiệp - phát triển nông thôn gồm 1 đề án

Đề án 11: Đánh giá tiềm năng, quy hoạch và triển khai ứng dụng các nguồn năng lượng sinh học.

- Nghiên cứu chính sách của chính phủ đối với việc sản xuất và tiêu thụ năng lượng năng lượng tái tạo ở Việt Nam. Nghiên cứu triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ.

- Điều tra – thu thập dữ liệu về trữ lượng và hiện trạng sử dụng nguồn năng lượng sinh khối trên địa bàn tỉnh.

- Đánh giá tiềm năng và quy hoạch nguồn năng lượng sinh khối, năng lượng tái tạo.

- Triển khai thực hiện các mô hình biogas và biomass tại các cơ sở sản xuất công nghiệp và các cơ sở chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Trong đó mô hình biomass sử dụng nhiên liệu trấu cần được quan tâm, trấu là phế phụ phẩm nông nghiệp, một phần sản lượng trấu được thải ra trên địa bàn tỉnh có thể dùng để cấp nhiệt, cấp điện phục vụ nhu cầu sinh hoạt và cho sản xuất.

- Tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công, nhân rộng ứng dụng trên địa bàn tỉnh.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp về cơ chế chính sách

Tăng cường quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tổ chức hệ thống quản lý về tiết kiệm năng lượng:

- Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, trong quản lý các công trình xây dựng, trong sinh hoạt đời sống và đối với các trang thiết bị sử dụng năng lượng.

- Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và hình thành cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách của tỉnh để triển khai thực hiện các hoạt động tiết kiệm năng lượng trên địa bàn.

Xây dựng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển :

- Các trang thiết bị, vật tư­, dây chuyền công nghệ nhập khẩu cho mục đích tiết kiệm năng l­ượng, các sản phẩm thuộc danh mục các sản phẩm tiết kiệm năng l­ượng được khuyến khích sản xuất hay nhập khẩu đư­ợc h­ưởng các ­ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật.

- Khuyến khích các doanh nghiệp nhà n­ước thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng l­ượng.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp có dự án đầu tư­ sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, nhập khẩu dây chuyền công nghệ mới hoặc đầu t­ư chiều sâu nhằm tiết kiệm năng l­ượng được xem xét vay vốn ưu đãi của Nhà nước.

2. Giải pháp về tài chính

Phối hợp các nguồn vốn cấp từ ngân sách Nhà nước, tài trợ của các tổ chức quốc tế, các cá nhân trong và ngoài nước, vốn của các doanh nghiệp tham gia đề án để thực hiện Chương trình.

a) Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: cấp cho việc xây dựng hoàn thiện thể chế quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tăng cường năng lực, điều tra. khảo sát, kiểm toán năng lượng, đào tạo, tổ chức thực hiện các đề án và hỗ trợ một phần trong việc thực hiện các đề án theo phương thức cho vay ưu đãi theo cơ chế giống như một dự án phát triển khoa học và công nghệ.

b) Nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:

- Lồng ghép các đề án hợp tác với các tổ chức quốc tế về hiệu suất năng lượng và bảo tồn năng lượng đang thực hiện và đang hình thành như một thành phần của chương trình, thay thế phần nội dung trùng với các đề xuất trong các đề án của chương trình.

- Mở rộng hợp tác quốc tế thuộc phạm vi của chương trình, tranh thủ các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các nội dung đề án nhằm giảm chi ngân sách Nhà nước.

c) Nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia đề án:

- Đầu tư cho các đề án về tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp được đề xuất trong quá trình tham gia các đề án của chương trình.

- Trả vốn vay để thực hiện các đề án trong danh mục của chương trình.

- Đóng góp một phần trong việc tổ chức thực hiện các đề án của chương trình tại doanh nghiệp.

3. Giải pháp về đầu tư, đào tạo nâng cao năng lực

- Thực hiện việc đầu tư có chọn lọc trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn thiết kế, thử nghiệm. kiểm toán năng lượng, tư vấn hệ thống quản lý năng lượng và các hoạt động tư vấn khác.

- Đầu tư cho việc đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ cấp Sở quản lý, đặc biệt cho các địa phương và doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Đầu tư cho công tác truyền thông, thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về tiết kiệm năng lượng.

- Đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất ứng dụng các sản phẩm mới, vật liệu mới; dự án thí điểm, các mô hình thí điểm để thực hiện mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên. thân thiện với môi trường.

4. Giải pháp về khoa học và công nghệ

Ban Chỉ đạo Chương trình hợp tác với các sở, đề nghị đưa một số đề tài về phát triển công nghệ sản xuất sản phẩm mới của doanh nghiệp. Xây dựng chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thông qua kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ của các Sở, cho triển khai thực hiện trong kế hoạch hàng năm. tạo cơ chế đầu tư mạo hiểm có hiệu quả trong phát triển công nghệ, xây dựng chính sách.

5. Giải pháp về hợp tác quốc tế và trong nước

- Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước trong lĩnh vực đào tạo nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ sở hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các tổ chức tư vấn, triển khai.

- Tranh thủ nguồn kinh phí, kinh nghiệm chuyên môn, các hỗ trợ kỹ thuật và triển khai chính sách của các chương trình quốc tế về tiết kiệm năng lượng đang triển khai tại Việt Nam.

- Tăng cường hợp tác nghiên cứu trao đổi, chuyển giao công nghệ, phổ biến ứng dụng các sản phẩm mới sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực liên quan.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Tổ chức thực hiện: chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Long An được thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015, gồm 2 giai đoạn:

Giai đoạn I (2011 - 2013): giai đoạn triển khai tích cực toàn bộ nội dung của chương trình. Cuối giai đoạn 1 tổ chức sơ kết, đánh giá thực hiện chương trình.

Giai đoạn II (2014 - 2015): giai đoạn triển khai theo chiều sâu và diện rộng các nội dung của chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Cuối giai đoạn 2 tổ chức tổng kết, đánh giá thực hiện chương trình, xây dựng chương trình cho giai đoạn sau.

2. Tổ chức thực hiện các nội dung của chương trình

a) Ban chỉ đạo chương trình

- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Công thương làm Thường trực Ban chỉ đạo; đại diện các sở ngành liên quan làm thành viên.

- Văn phòng Chương trình đặt tại Sở Công thương.

- Sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo.

b) Phân công trách nhiệm

Sở Công Thương

- Là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Chương trình, chủ trì phối hợp với các sở, các tổ chức liên quan thực hiện chương trình mục tiêu, điều phối toàn bộ hoạt động của chương trình và các đề án được phân công.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan trung ương và hợp tác với các tổ chức quốc tế thực hiện các đề án thuộc chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015.

- Các sở, ngành, tổ chức đoàn thể tham gia chương trình xây dựng đề cương triển khai từng đề án cụ thể trình Ban Chỉ đạo chương trình thông qua, tổng hợp đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Cân đối ngân sách, đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm, đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của chương trình;

- Kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ các dự án quốc tế về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Sở Tài chính

- Giải quyết cấp kinh phí cho chương trình theo kế hoạch vốn hàng năm.

- Theo dõi, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố phục vụ cho các đề án thuộc chương trình.

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về tiết kiệm năng lượng, xây dựng kế hoạch triển khai, giám sát việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn.

Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức tiết kiệm năng lượng tại các xã, phường, thị trấn và khu dân cư.

c) Điều hành, giám sát, đánh giá

- Ban Chỉ đạo chương trình thực hiện mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm điều phối, kiểm tra mọi hoạt động của chương trình để đạt được mục tiêu của từng đề án và chịu trách nhiệm chung về kết quả thực hiện.

- Các cơ quan chủ trì từng đề án có trách nhiệm điều phối, kiểm tra hoạt động của đề án và chịu trách nhiệm về các kết quả của đề án được phân công.

- Các Sở, ngành tham gia chương trình xây dựng đề cương chi tiết triển khai các đề án, trình Ban Chỉ đạo thông qua, tổng hợp đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm. Các dự án phải được thẩm định trước khi cấp vốn và phải được nghiệm thu đánh giá qua từng bước triển khai và vào thời gian kết thúc.

- Ban Chỉ đạo chương trình có trách nhiệm điều phối, kiểm tra mọi hoạt động của Chương trình để đạt được mục tiêu của từng đề án và chịu trách nhiệm chung về các kết quả thực hiện chương trình.

- Các cơ quan chủ trì từng đề án có trách nhiệm điều phối, kiểm tra hoạt động của đề án để đạt được mục tiêu của đề án và chịu trách nhiệm về các kết quả của đề án/dự án được phân công chủ trì.

- Các cơ quan, tổ chức tham gia đề án chịu trách nhiệm về phần nội dung được phân công trong từng đề án.

- Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm hợp tác, phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả trong quá trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Trong quá trình thực hiện, nếu có các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo chương trình và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.