Quyết định số 4401/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 Về duyệt quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 4401/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Ngày ban hành: 24-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 03-01-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2248 ngày (6 năm 1 tháng 28 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-02-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4401/2010/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 24 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND tỉnh ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 750/QĐ-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển cây cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 229/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Khẳng định tiềm năng, triển vọng và hiệu quả của cây cao su trên đất Phú Thọ. Sau trồng thử nghiệm thành công nâng cao tính khả thi bằng việc phát triển thành dự án với quy mô lớn, sản xuất tập trung hàng hóa, đưa cây cao su thành chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh.
- Phát triển cây cao su phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất đồi rừng theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với chế biến; góp phần thay đổi tập quán canh tác, nâng cao giá trị kinh tế, hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm bền vững cho người dân.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái, phòng chống thiên tai, đảm bảo an ninh quốc phòng.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Quy hoạch diện tích trồng cây cao su đến năm 2020 là 13.450ha (quy mô đại điền 10.305ha, tiểu điền 3.145 ha.
+ Giai đoạn 1 (năm 2010 - 2012): Trồng 2.000ha cao su tại các huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Cẩm Khê;
+ Giai đoạn 2 (2013 - 2020): Trồng 11.450ha cao su tại 5 huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Yên Lập.
- Xây dựng 3 nhà máy chế biến mủ cao su với công suất 7.500 - 9.000 tấn mủ/ năm tại huyện Tân Sơn (2 nhà máy), Thanh Sơn (1 nhà máy) và xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến gỗ cao su sau khi cao su kết thúc chu kỳ khai thác.
2. Nội dung quy hoạch
2.1. Quy hoạch quỹ đất phục vụ trồng cây cao su đến năm 2020 là 13.450ha, tập trung tại 5 huyện: Tân Sơn 6.720ha; Thanh Sơn 3.560ha; Yên Lập 1.880ha; Hạ Hòa 650ha; Cẩm Khê 640ha. Trong đó:
- Quỹ đất trồng cao su đại điền là 10.305ha; tiểu điền là 3.145ha (chi tiết tại Phụ biểu số 01).
- Việc bố trí quỹ đất phục vụ kế hoạch trồng cao su theo tiến độ hàng năm (chi tiết tại Phụ biểu số 02).
2.2. Quy hoạch xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây cao su
- Xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su: 3 nhà máy, tập trung tại 2 khu vực chủ yếu phát triển cao su đại điền là huyện Tân Sơn và Thanh Sơn (huyện Tân Sơn: 02 nhà máy, mỗi nhà máy có công suất 7.500 - 8.000 tấn mủ/năm; huyện Thanh Sơn: 01 nhà máy, công suất 9.000 tấn mủ/năm). Các huyện còn lại xây dựng các trạm thu mua mủ cao su, sau đó vận chuyển đến nhà máy chế biến.
- Xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến gỗ cao su: Căn cứ vào điều kiện thực tế sẽ tiến hành xây dựng vào giai đoạn cuối của thời kỳ khai thác cây cao su.
2.3. Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây cao su
- Về giao thông: Quy hoạch một số tuyến đường điện vào vùng quy hoạch phát triển cây cao su, nhà máy chế biến, các điểm dân cư lân cận.
- Về nước: Quy hoạch xây dựng một số hồ, đập thủy lợi để tạo nguồn cung cấp cho vùng quy hoạch trồng và chế biến cao su.
3. Kinh phí thực hiện và nguồn vốn đầu tư
3.1. Kinh phí thực hiện: 1.756 tỷ đồng. Trong đó phân kỳ đầu tư giai đoạn 2010 - 2012: 261 tỷ đồng; giai đoạn 2013 - 2020: 1.495 tỷ đồng.
3.2. Dự kiến nguồn vốn đầu tư
- Vốn tự có của doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia trồng cao su: 1.067 tỷ đồng (chiếm 60,7% tổng vốn đầu tư);
- Vốn vay: 682 tỷ đồng (chiếm 38,8% tổng vốn đầu tư).
- Vốn ngân sách: 7 tỷ đồng (chiếm 0,4% tổng vốn đầu tư).
4. Các giải pháp chủ yếu
4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, lợi ích, hiệu quả kinh tế của việc trồng và phát triển cây cao su; tổ chức hội thảo đầu bờ đánh giá mô hình trồng thí điểm, từ đó vận động, thuyết phục các hộ gia đình và cá nhân trong vùng quy hoạch tham gia góp vốn cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất, góp công lao động và tích cực thực hiện kế hoạch trồng và phát triển cây cao su.
4.2. Rà soát lại quy hoạch sử dụng đất chi tiết trong vùng quy hoạch phát triển cây cao su, giải quyết dứt điểm các tranh chấp, chồng lấn đất đai, thu hồi những diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả; xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất gắn với chuyển đổi trồng cây cao su; đẩy nhanh tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo cơ sở pháp lý trong việc giao đất, cho thuê đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để trồng và phát triển cây cao su.
4.3. Huy động vốn: Thành lập Công ty cổ phần để huy động vốn tự có của các cổ đông (có thể bằng tiền hoặc bằng đất); vay vốn từ nguồn vốn tín dụng nông nghiệp, nông thôn để trồng cây cao su.
4.4. Về cơ chế chính sách
- Nghiên cứu, cụ thể cơ chế chính sách đầu tư phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh đối với từng loại hình (người dân góp vốn cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp trồng cao su; liên doanh liên kết giữa người dân và doanh nghiệp trồng cao su); nghiên cứu ban hành hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi nghề nghiệp, khắc phục rủi ro, tuyển dụng và sử dụng lao động,... để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
- Chính sách về đất đai: Nhà đầu tư được giao đất, thuê đất và hưởng các hỗ trợ đầu tư hiện hành của tỉnh để trồng cao su và xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ cây cao su.
- Về chính sách tín dụng: Các thành phần kinh tế tham gia trồng cao su được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ nguồn vốn tín dụng phục vụ chương trình phát triển cây cao su.
- Về chính sách trợ cước, trợ giá: Vật tư sản xuất phục vụ chương trình phát triển cây cao su được hưởng chính sách trợ cước, trợ giá theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4.5. Về kỹ thuật
- Lựa chọn các giống cao su có năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, sinh trưởng phát triển phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh; thực hiện đa dạng chủng loại giống và bố trí cơ cấu giống hợp lý để tránh rủi ro. Nghiên cứu xây dựng vườn ương, vườn nhân cây giống tại chỗ để giảm chi phí, hạ giá thành và chủ động nguồn vốn có chất lượng phục vụ sản xuất.
- Tuân thủ quy trình kỹ thuật từ khâu thiết kế, làm đất, trồng, chăm sóc, khai thác mủ cây cao su phù hợp với độ dốc của từng vùng; có biện pháp chống xói mòn, rửa trôi, cải tạo độ phì của đất.
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, kỹ thuật canh tác, thu hoạch và chế biến cao su; làm tốt công tác cung ứng, dịch vụ vật tư kỹ thuật đầu vào và thu mua sản phẩm đầu ra.
4.6. Đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chỉ đạo, công nhân kỹ thuật và các hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng cao su; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; tuyển chọn lao động có đủ điều kiện tham gia làm công nhân; có phương án hợp đồng thời vụ với số lao động tại chỗ và lao động dư thừa có kinh nghiệm ở địa bàn không trồng cao su để tránh tình trạng thiếu lao động trong những công đoạn và thời vụ cần sử dụng nhiều lao động.
- Tổ chức tham quan, học tập các đơn vị, địa phương có kinh nghiệm về trồng và phát triển cây cao su.
4.7. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại; củng cố, duy trì các thị trường đã có, kết hợp tìm kiếm và phát triển thêm các thị trường tiềm năng về tiêu thụ sản phẩm cao su.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cấp tỉnh
- Thành lập Ban chỉ đạo trồng và phát triển cây cao su: Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối nông lâm nghiệp; Phó Trưởng ban là Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; các Ủy viên là lãnh đạo các đơn vị: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện vùng dự án, Công ty cổ phần chè Phú Thọ, Công ty TNHH một thành viên cao su Phú Riềng; lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh. Ban chỉ đạo cấp tỉnh có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung của quy hoạch.
- Sở Nông nghiệp và PTNT: Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa các nội dung của quy hoạch, cụ thể: Tham mưu, đề xuất kế hoạch trồng cây cao su dài hạn và hàng năm; đề xuất cơ chế hỗ trợ chuyển đổi trồng cây cao su; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo rà soát lại quy hoạch sử dụng đất chi tiết trong vùng quy hoạch phát triển cây cao su, giải quyết dứt điểm các tranh chấp, chồng lấn đất đai, thu hồi những diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả; xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất gắn với chuyển đổi trồng cây cao su; đẩy nhanh tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo cơ sở pháp lý trong việc giao đất, cho thuê đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng để trồng và phát triển cây cao su.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Viện; các cơ quan nghiên cứu trên địa bàn tỉnh bố trí các đề tài nghiên cứu khoa học về khảo nghiệm, xác định tập đoàn giống cao su có năng suất, chất lượng cao; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực cây cao su; theo dõi, tổng kết, đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của cây cao su.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư; thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư về trồng và phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh để hỗ trợ chuyển đổi trồng cây cao su theo chính sách hỗ trợ của tỉnh để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án; hỗ trợ đầu tư đối với các doanh nghiệp trồng và chế biến các sản phẩm từ cao su theo hỗ trợ hiện hành của tỉnh.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ: Chỉ đạo xây dựng Đề án tín dụng phục vụ chương trình trồng cây cao su trên địa bàn tỉnh.
- Báo Phú Thọ, Đài PT - TH tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, cơ chế hỗ trợ về phát triển cây cao su; lợi ích và hiệu quả kinh tế của việc trồng và phát triển cây cao su; quy trình và biện pháp kỹ thuật trồng, khai thác các sản phẩm từ cây cao su,...
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh chỉ đạo các cấp hội phối hợp chặt chẽ với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên hưởng ứng và tích cực tham gia kế hoạch trồng và phát triển cây cao su.
- Các sở, ngành khác căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện và phối hợp thực hiện các nội dung có liên quan đến quy hoạch.
2. Cấp huyện
- UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch và quản lý quy hoạch theo đúng quy định.
- Chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo trồng và phát triển cây cao su cấp huyện, cấp xã. Thành phần Ban chỉ đạo tương tự cấp tỉnh.
- Cụ thể hóa kế hoạch trồng và phát triển cây cao su trên địa bàn; rà soát bố trí đủ quỹ đất và tổ chức tốt việc giải phóng mặt bằng để đảm bảo kế hoạch trồng theo tiến độ hàng năm.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục người dân trong vùng dự án thực hiện chuyển đổi diện tích kém hiệu quả sang trồng cây cao su; giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc về đất đai để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thực hiện.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ BIỂU SỐ 01
QUY HOẠCH QUỸ ĐẤT TRỒNG CAO SU ĐẠI ĐIỀN VÀ TIỂU ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4401/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh)
STT | Huyện | Quỹ đất trồng cao su (ha) | ||
Tổng | Hình thức trồng đại điền | Hình thức trồng tiểu điền | ||
1 | Tân Sơn | 6.720 | 6.720 | - |
2 | Thanh Sơn | 3.560 | 3.340 | 220 |
3 | Yên Lập | 1.880 | - | 1.880 |
4 | Hạ Hòa | 650 | - | 650 |
5 | Cẩm Khê | 640 | 245 | 395 |
Tổng cộng | 13.450 | 10.305 | 3.145 |
PHỤ BIỂU SỐ 02
BỐ TRÍ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ KẾ HOẠCH TRỒNG CAO SU THEO TIẾN ĐỘ HÀNG NĂM
Năm | Địa điểm trồng | Hình thức trồng | Diện tích trồng (ha) |
2010 | Cẩm Khê | Đại điền | 200 |
2011 | Tân Sơn, Thanh Sơn, Cẩm Khê | Đại điền | 700 |
2012 | Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa | Đại điền, tiểu điền | 1.100 |
2013 | Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa | Đại điền, tiểu điền | 1.400 |
2014 | Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa | Đại điền, tiểu điền | 1.400 |
2015 | Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa | Đại điền, tiểu điền | 1.400 |
2016 | Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa | Đại điền, tiểu điền | 1.400 |
2017 | Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa | Đại điền, tiểu điền | 1.400 |
2018 | Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa | Đại điền, tiểu điền | 1.400 |
2019 | Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa | Đại điền, tiểu điền | 1.400 |
2020 | Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa | Đại điền, tiểu điền | 1.650 |
Tổng cộng | 13.450 |