cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2386/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 Về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2386/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Ngày ban hành: 09-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 09-12-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-11-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1801 ngày (4 năm 11 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-11-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-11-2015, Quyết định số 2386/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 Về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 Về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2386/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Trị,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với các doanh nghiệp, doanh nhân” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Gọi tắt là Quy chế khen thưởng Doanh nghiệp, Doanh nhân)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1578/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 của UBND tỉnh.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT/ Tỉnh ủy, TT/ HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP, CV UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Cường

 

QUY CHẾ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2386/QĐ-UBND, ngày 09/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Quy định này hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bình xét khen thưởng hàng năm đối với các doanh nghiệp, doanh nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Tất cả các loại hình doanh nghiệp, doanh nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh nộp các khoản thuế vào ngân sách tỉnh Quảng Trị và các doanh nghiệp có số nộp thuế xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng:

Thi đua theo nguyên tắc: Công khai, tự nguyện, công bằng, hợp tác cùng phát triển.

Đánh giá kết quả hoạt động để tuyên dương khen thưởng hàng năm phải khách quan, dân chủ, đúng luật, có tác dụng động viên phong trào thi đua của tất cả các doanh nghiệp, doanh nhân (không phân biệt loại hình tổ chức, quy mô và lĩnh vực hoạt động).

Khuyến khích các doanh nghiệp, doanh nhân nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước, Đơn vị nào nộp số lượng lớn và vượt càng cao so với kế hoạch được giao được biểu dương, khen thưởng càng lớn.

Điều 4. Tiêu chí thi đua và phương pháp đánh giá:

1. Đạt và vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc tăng so với năm trước.

2. Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn chủ sở hữu/vốn điều lệ đạt và vượt kế hoạch hoặc tăng hơn so với năm trước.

3. Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1;

4. Doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành.

5. Nộp thuế đạt và vượt mức dự toán, có số nộp năm sau cao hơn năm trước.

6. Tham gia tốt các hoạt động xã hội.

7. Thực hiện tốt việc đăng ký kê khai nộp thuế, không dây dưa nợ đọng hoặc nộp chậm tiền thuế, thực hiện tốt chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ, chế độ kế toán và không vi phạm các quy định về thuế.

8. Thực hiện đầy đủ việc đăng ký tham gia và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Đối với các cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ngoài các tiêu chuẩn trên phải thực hiện nộp thuế theo kê khai, thực hiện tốt các quy định về công tác kế toán hộ kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán và hóa đơn chứng từ theo đúng quy định.

Điều 5. Chỉ tiêu nộp thuế:

2. Doanh nghiệp và doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 15 tỷ đồng trở lên (Doanh nghiệp loại A)

3. Doanh nghiệp và doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 10 tỷ đồng đến <15 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại B)

4. Doanh nghiệp và doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 5 tỷ đồng đến < 10 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại C)

5. Doanh nghiệp và doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 1 tỷ đồng đến < 05 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại D)

Chương 2.

HÌNH THỨC VÀ MỨC KHEN THƯỞNG

Điều 6. Tặng cờ Thi đua của UBND tỉnh:

1. Giải Nhất: Tặng cờ Thi đua của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng (Mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ) cho các doanh nghiệp đạt các tiêu chí trên và thực hiện chỉ tiêu nộp thuế tăng so với kế hoạch do hiệu quả tăng trưởng sản xuất kinh doanh, cụ thể:

- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ tiêu nộp thuế 10% trở lên.

- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ tiêu nộp thuế 15% trở lên.

- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ tiêu nộp thuế 20% trở lên.

- Doanh nghiệp loại D và các doanh nghiệp khác có chỉ tiêu nộp thuế vượt từ 50% trở lên nhưng phải có số nộp tuyệt đối từ 2,5 tỷ đồng trở lên.

- Doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (qua Hải quan Quảng Trị): 50 tỷ đồng trở lên.

2. Giải Nhì: Tặng cờ Thi đua của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng (Mức tiền thưởng thực hiện theo quy đinh tại Nghị đinh số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ) cho các doanh nghiệp đạt các tiêu chí trên và thực hiện chỉ tiêu nộp thuế tăng so với kế hoạch do hiệu quả tăng trưởng sản xuất kinh doanh, cụ thể:

- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ tiêu nộp thuế 5% đến dưới 10%

- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ tiêu nộp thuế 10% đến dưới 15%

- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ tiêu nộp thuế 15% đến dưới 20%

- Doanh nghiệp loại D và các doanh nghiệp khác có chỉ tiêu nộp thuế vượt từ 30% đến dưới 50% nhưng phải có số nộp tuyệt đối từ 2 tỷ đồng trở lên.

- Doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (qua Hải quan Quảng Trị): 40 tỷ đồng trở lên.

3. Giải Ba: Tặng cờ Thi đua của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng (Mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ) cho các doanh nghiệp đạt các tiêu chí trên và thực hiện chỉ tiêu nộp thuế tăng so với kế hoạch do hiệu quả tăng trưởng sản xuất kinh doanh, cụ thể:

- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ tiêu nộp thuế 1% đến dưới 5%.

- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ tiêu nộp thuế 5% đến dưới 10%.

- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ tiêu nộp thuế 10% đến dưới 15%.

- Doanh nghiệp loại D và các doanh nghiệp khác có chỉ tiêu nộp thuế vượt từ 20% đến dưới 30% nhưng phải có số nộp tuyệt đối từ 1,5 tỷ đồng trở lên.

- Doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (qua Hải quan Quảng Trị): 30 tỷ đồng trở lên.

Điều 7. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể và cá nhân:

1. Đối với tập thể: Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng (mức tiền thưởng kèm theo căn cứ vào Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ) đồng cho cho những Doanh nghiệp loại A, loại B, loại C hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhưng dưới mức vượt chỉ tiêu nộp thuế quy định đuợc khen thưởng của giải 3, những doanh nghiệp loại D và các doanh nghiệp khác vượt chỉ tiêu nộp thuế từ 15% trở lên nhưng có số nộp tuyệt đối từ 1.150 triệu đồng trở lên; những doanh nghiệp sử dụng lao động thường xuyên từ 300 lao động trở lên (có bảo hiểm lao động và đảm bảo chế độ tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành của nhà nước); những doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (qua Hải quan Quảng Trị) từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng; Hợp tác xã có chỉ tiêu nộp thuế đạt từ 300 triệu đồng trở lên.

2. Đối với cá nhân: Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng (Mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ) cho các cá nhân thuộc diện sau:

- Các Doanh nghiệp đạt các loại cờ thi đua, Hợp tác xã được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được đề nghị tối đa 01 cá nhân để bình xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Hộ kinh doanh có chỉ tiêu nộp thuế đạt từ 150 triệu đồng trở lên được đề xuất và bình chọn tối đa 01 cá nhân để bình xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 8. Tôn vinh, biểu dương, khen thưởng nhân kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10) hàng năm: Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh và nộp thuế từ đầu năm đến ngày 10/10 hàng năm, nếu đơn vị, doanh nhân nào đạt hoặc vượt kế hoạch năm. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh để tặng bằng khen.

Chương 3.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 9. Quy trình xét khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân:

1. Căn cứ tiêu chuẩn bình chọn quy định tại Điều 4 và Điều 5, các doanh nghiệp và doanh nhân tự đánh giá và chủ động lập hồ sơ để nghị xét khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 25/12 hàng năm.

2. Căn cứ hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp và doanh nhân, Ban Thi đua - Khen thưỏng tỉnh tổng hợp, tổ chức mời các đơn vị có liên quan (trong đó có Sở Tài chính, Cục Thuế, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Lao động TB&XH, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Hải quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư) thực hiện đánh giá các tiêu chuẩn bình chọn, lập hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét quyết định khen thưởng.

3. Kết quả khen thưởng được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 10. Kinh phí thực hiện khen thưởng và các chi phí phục vụ công tác khen thưởng: Ngân sách tỉnh và huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của Pháp luật.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với các ngành liên quan chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.