cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 99/2010/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 Ban hành Quy chế đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình có thu nhập thấp, khó khăn về đất ở tại khu vực nông thôn để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 99/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 08-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 18-12-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-08-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 236 ngày ( 7 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-08-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-08-2011, Quyết định số 99/2010/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 Ban hành Quy chế đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình có thu nhập thấp, khó khăn về đất ở tại khu vực nông thôn để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 01/08/2011 Về Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 99/2010/QĐ-UBND

Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ HẠN CHẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH CÓ THU NHẬP THẤP, KHÓ KHĂN VỀ ĐẤT Ở TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Trên cơ sở Công văn số 2215/TTg-KTN ngày 11/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở trong vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2507/TTr-TC-VG ngày 20/10/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình có thu nhập thấp, khó khăn về đất ở tại khu vực nông thôn để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ HẠN CHẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH CÓ THU NHẬP THẤP, KHÓ KHĂN VỀ ĐẤT Ở TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng cho việc tổ chức thực hiện đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình có thu nhập thấp, khó khăn về đất ở sinh sống trên địa bàn nông thôn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quỹ đất ở dân cư đưa ra đấu giá hạn chế

Đất ở tại các xã thuộc khu vực nông thôn nhưng không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, không thuộc vị trí ‘‘sinh lợi’’ theo quy định (hiện đang được quy định tại Quyết định số 38/2005/QĐ-UB ngày 18/3/2005 của UBND tỉnh Nghệ An).

Điều 3. Thẩm quyền quyết định quỹ đất ở đưa ra đấu giá hạn chế

Thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp do UBND cấp huyện quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND xã nơi có đất và Phòng Tài nguyên Môi trường.

Điều 4. Điều kiện lô đất, thửa đất được tổ chức đấu giá

Lô đất, thửa đất đưa ra đấu giá phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng;

2. Đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với đất đang có chủ sử dụng);

3. Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đấu giá theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này;

4. Quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Đối tượng và điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá hạn chế

1. Đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá.

Là hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, có nhu cầu xây dựng nhà để ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá:

Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký tham gia đấu giá đất khi có đủ các điều kiện sau:

a) Là hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa bàn xã có đất đấu giá, đồng thời là những hộ gia đình:

- Có mức thu nhập thấp, có khó khăn về chỗ ở nhưng chưa có đất, có nhà ở hoặc có đất, có nhà ở nhưng diện tích đất ở thấp hơn hoặc bằng 50% hạn mức giao đất ở tại địa phương.

Trường hợp hộ gia đình có từ 2 cặp vợ chồng (có đủ điều kiện tách hộ) trở lên đang cùng chung sống trên một thửa đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở bình quân cho mỗi cặp vợ chồng phải thấp hơn hoặc bằng 50% hạn mức giao đất ở tại địa phương; Trường hợp hộ gia đình có người là cán bộ, công chức, viên chức; có người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (quân nhân chuyên nghiệp, công an chuyên nghiệp) đang công tác trên địa bàn xã nơi có đất đấu giá hạn chế mà hộ đó chưa có đất ở, nhà ở trên địa bàn huyện nơi có đất đấu giá hạn chế hoặc có đất ở, nhà ở trên địa bàn huyện có đấu giá đất ở hạn chế nhưng diện tích thấp hơn hoặc bằng 50% hạn mức giao đất ở tại địa phương.

- Hộ gia đình của người đứng tên đăng ký tham gia đấu giá hạn chế được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất đấu giá hạn chế xác nhận thuộc đối tượng tham gia đấu giá đất hạn chế.

b) Có đơn xin đấu giá đất theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này;

c) Phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

d) Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá trong một (01) lô, (thửa đất).

e) Một hộ chỉ được đăng ký đấu giá một (01) lô đất trong một khu quy hoạch nhưng có quyền tham gia đấu giá tối đa không quá ba (03) lô đất trong khu quy hoạch đó nếu chưa trúng đấu giá lô nào và đã nộp đủ tiền đặt cọc, phí đấu giá cho lô đất tham gia đấu giá tiếp theo.

Điều 6. Nguyên tắc đấu giá hạn chế đất ở

1. Việc đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất phải thực hiện đúng quy định của pháp luật;

2. Đấu giá đất thực hiện trực tiếp, công khai, trung thực, bỏ phiếu kín, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia đấu giá; không công khai danh sách những người đã đăng ký tham gia đấu giá;

3. Trường hợp khu quy hoạch chia lô đất ở có nhiều lô đất thì Hội đồng đấu giá đất có thể chia ra từng đợt để đấu giá.

Điều 7. Cơ quan tổ chức thực hiện việc đấu giá hạn chế đất ở

Hội đồng đấu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 10 của bản Quy chế này có trách nhiệm tổ chức thực hiện đấu giá đất đúng quy định.

Điều 8. Thời hạn sử dụng đất khi trúng đấu giá

Thời hạn sử dụng đất lâu dài;

Điều 9. Một số từ ngữ

1. Trong văn bản này, một số từ ngữ dưới đây được quy định như sau:

a) Phí đấu giá: Là khoản tiền mà người tham gia đấu giá đất phải nộp khi đăng ký nộp hồ sơ xin đấu giá đất. Phí đấu giá được xác định trên cơ sở giá khởi điểm của khu đất mà người tham gia đấu giá đăng ký.

b) Tiền đặt cọc: Là khoản tiền đặt trước (tiền bảo lãnh) mà người tham gia đấu giá phải nộp sau khi đã nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá đất.

c) Giá khởi điểm: Là mức giá của lô, thửa đất đưa ra đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức đấu giá. Giá khởi điểm do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với các trường hợp đấu giá đất ở hạn chế.

d) Giá đấu giá: Là mức giá do người tham gia đấu giá trả về giá trị lô, thửa đất đưa ra đấu giá.

e) Giá trúng đấu giá: Là mức giá trả cao nhất tại vòng đấu cuối cùng đã được Hội đồng đấu giá công bố nhưng không có người đề nghị đấu giá tiếp.

f) Bước giá đấu giá: Là mức chênh lệch của lần trả sau so với lần trả trước liền kề. Bước giá do Hội đồng đấu giá đất quy định cho phù hợp với từng cuộc đấu giá nhưng đảm bảo mức chênh lệch tối thiểu bằng 2% giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp liền kề.

g) Lệ phí trước bạ: Là khoản lệ phí mà người trúng đấu giá phải nộp vào ngân sách nhà nước. Lệ phí trước bạ tính theo giá trúng đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

h) Hộ gia đình (hoặc gia đình): Trong quy định này được hiểu là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng hiện cùng chung sống trong một nhà, trên cùng một thửa đất.

i) Cá nhân: Là người chủ hộ gia đình có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đại diện cho hộ gia đình (hay gia đình) trong các quan hệ dân sự vì lợi ích chung của hộ.

k) Hộ gia đình có thu nhập thấp: Là hộ gia đình có mức thu nhập ròng hàng tháng (tính bình quân theo đầu người) dưới mức thu nhập bình quân đầu người các tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh được Cục Thống kê công bố hàng năm theo quy định. Mức thu nhập trong năm được xác định căn cứ vào mức thu nhập đã công bố của năm trước liền kề.

2. Các mức giá quy định tại các điểm c, d, e của khoản 1 Điều này bao gồm:

Giá trị quyền sử dụng đất; chi phí lập quy hoạch sử dụng đất; tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí san lấp cải tạo mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng (nếu có).

Khi xác định giá khởi điểm, các cơ quan có thẩm quyền tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phải xác định rõ cơ cấu chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí lập quy hoạch sử dụng đất ; san lấp cải tạo mặt bằng, xây dựng hạ tầng (nếu có) cho từng lô đất hoặc từng m2 đất đấu giá.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 10. Thành lập Hội đồng đấu giá đất cấp huyện

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thành lập Hội đồng đấu giá đất cấp mình để tổ chức đấu giá hạn chế đất ở.

2. Thành phần Hội đồng đấu giá cấp huyện gồm:

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng.

- Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch: Phó Chủ tịch Hội đồng.

- Đại diện lãnh đạo các phòng, đơn vị: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Tư pháp, Chi cục thuế, UBND xã nơi có đất đấu giá và các thành viên khác (nếu cần thiết): Thành viên Hội đồng.

3. Hội đồng đấu giá đất có quyền thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng đấu giá (nếu thấy cần thiết).

Điều 11. Thông báo và niêm yết công khai việc tổ chức đấu giá đất

1. Trước khi tiến hành đấu giá đất 30 ngày đối với lần đấu đầu tiên, Hội đồng đấu giá đất phải thông báo công khai việc tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần liên tiếp trên Đài truyền thanh xã có đất đấu giá ; Đồng thời, niêm yết công khai việc đấu giá đất tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND cấp huyện, xã nơi có lô, thửa đất đưa ra đấu giá.

2. Trước khi tiến hành đấu giá 07 ngày đối với các lần đấu giá tiếp theo (đối với các thửa đất đã đấu giá lần trước nhưng không thành), Hội đồng đấu giá phải tiếp tục thông báo công khai lô, thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 1 lần trên Đài truyền thanh xã; Đồng thời, tiếp tục niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND cấp huyện, cấp xã nơi có lô, thửa đất đưa ra đấu giá.

3. Nội dung thông báo và niêm yết công khai, bao gồm:

a) Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới, của lô, thửa đất đấu giá;

b) Mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng của lô, thửa đất đấu giá.

c) Thời gian, địa điểm đăng ký, đối tượng được đăng ký; phí đấu giá, tiền đặt cọc; thời điểm và địa điểm tiến hành đấu giá;

d) Các thông tin khác (nếu cần thiết).

Điều 12. Xác định phí đấu giá và tiền đặt cọc

1. Phí đấu giá: Thực hiện theo Quy định hiện hành của UBND tỉnh về ban hành mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An tại thời điểm đấu giá.

Phí đấu giá không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá và được sử dụng để chi phí cho việc tổ chức đấu giá như: Thông tin quảng cáo; chế độ làm việc cho các thành viên Hội đồng đấu giá và Tổ thư ký; chi phí bảo vệ; chi phí thuê phương tiện, thiết bị phục vụ cuộc đấu giá và các chi phí khác liên quan theo chế độ nhà nước quy định. Kết thúc phiên đấu giá, nếu số tiền phí đấu giá thu được còn dư được chuyển sang kỳ đấu giá sau. Kết thúc mỗi năm, nếu số tiền phí đấu giá thu được còn dư thì phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

2. Tiền đặt cọc:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định số tiền đặt cọc mà người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp nhưng tối đa không quá 10% mức giá khởi điểm.

b) Tiền đặt cọc chỉ được giữ trong thời gian đấu giá và được trả lại cho người đặt cọc nhưng không trúng đấu giá ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất phải nộp.

c) Người đã nộp tiền đặt cọc được lấy tại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không đủ tư cách để tham gia đấu giá;

- Người không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc;

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại hồ sơ trong thời hạn nhận hồ sơ đăng ký đã quy định;

- Người trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm f khoản 3 Điều 14 của Quy chế này.

d) Người đã nộp tiền đặt cọc không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ và ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;

- Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn mức giá do Hội đồng đấu giá xác định cho vòng đấu tiếp theo;

- Người trúng đấu giá không nộp hoặc không nộp đủ số tiền trúng đấu giá, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước, nộp hồ sơ xin giao đất theo đúng thời gian quy định;

- Người vi phạm Quy chế đấu giá.

Điều 13. Đăng ký tham giá đấu giá

Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này thực hiện các thủ tục đăng ký theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Cụ thể như sau:

1. Nộp hồ sơ xin đấu giá đất ở hạn chế. Hồ sơ gồm:

a) Đơn xin đấu giá đất theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Bản sao có công chứng hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của người đăng ký đấu giá ;

c) Giấy ủy quyền (nếu có) được UBND cấp xã xác nhận;

2. Nộp phí đấu giá và tiền đặt cọc theo quy định.

Điều 14. Tổ chức đấu giá

1. Xác định tư cách người tham gia đấu giá:

Trước khi mở phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá tiến hành xác định tư cách người tham gia đấu giá (là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này), lập biên bản ghi rõ thành phần tham dự, người tham gia đấu giá đủ tư cách và người tham gia đấu giá nhưng không đủ tư cách tham dự đấu giá:

2. Thủ tục mở cuộc đấu giá:

Người điều hành cuộc đấu giá có trách nhiệm:

a) Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và tổ thư ký giúp việc (nếu có) ;

b) Công bố những đối tượng đã đăng ký nhưng không đủ tư cách tham gia đấu giá (nếu có) và thông báo rõ lý do;

c) Điểm danh những người có đủ tư cách tham gia đấu giá; nếu không có mặt

thì coi như bỏ cuộc, không tham gia đấu giá;

Người tham gia đấu giá phải xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu thường trú (bản gốc) và phiếu nộp tiền lệ phí đấu giá, tiền đặt cọc để kiểm tra. Nếu là người được ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

d) Giới thiệu những nội dung cơ bản về Quy chế đấu giá;

e) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá; giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá, phát phiếu đấu giá cho từng cá nhân tham gia đấu giá và làm các thủ tục cần thiết khác;

3. Hình thức và trình tự đấu giá:

a) Việc đấu giá được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín (phiếu do Hội đồng phát ra) trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá. Thời gian mỗi vòng đấu không quá năm (5) phút.

b) Xác định giá khởi điểm:

Giá khởi điểm đấu giá hạn chế đất ở để giao đất có thu tiền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ mà có cơ sở hạ tầng tương đương (bao gồm cả chi phí san lấp mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật - nếu có), trong đó có tính đến thời hạn giao đất;

Giá khởi điểm không được công bố công khai trước khi đấu giá mà chỉ được công bố sau vòng đấu thứ nhất.

c) Kết thúc vòng đấu thứ nhất, Hội đồng công bố mức giá khởi điểm và mức giá đấu giá trả cao nhất của vòng đấu này: Nếu mức giá đấu giá trả cao nhất của vòng đấu này cao hơn hoặc bằng mức giá khởi điểm thì tuyên bố vòng đấu tiếp theo, đồng thời xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá tiếp theo gồm những người tham gia vòng thứ nhất (trừ trường hợp xin rút) và công bố giá đấu giá của vòng đấu tiếp theo. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.

Giá đấu giá của vòng sau tối thiểu phải bằng tổng mức giá cao nhất của vòng đấu trực tiếp và bước giá đấu giá do Hội đồng công bố theo quy định tại điểm f khoản 1 Điều 9 của Quy chế này. Trường hợp người đấu giá đặt giá đấu giá thấp hơn mức giá đấu giá của vòng đấu do Hội đồng công bố là vi phạm quy chế đấu giá và không được tham dự vòng đấu tiếp theo, đồng thời số tiền đặt cọc đã nộp được sung vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét đề nghị UBND huyện điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.

d) Sau khi Hội đồng đấu giá công bố mức giá trả cao nhất của vòng đấu nhưng không có người yêu cầu đấu giá tiếp thì Hội đồng đấu giá đất được quyền quyết định công bố người trúng đấu giá.

Trường hợp những người tham dự đấu giá ở vòng đấu cuối cùng mà trả giá ngang nhau nhưng không có người yêu cầu đấu giá tiếp thì phải rút thăm để xác định người trúng đấu giá hoặc quyết định hủy bỏ kết quả giá nếu thấy cần thiết.

e) Trong trường hợp một lô đất chỉ có một (01) người tham gia đấu giá và đồng ý với mức giá do Hội đồng xác định nhưng tối thiểu phải bằng tổng giá khởi điểm và bước giá đấu giá (phải cao hơn ít nhất 2% so với giá khởi điểm), thì Hội đồng đấu giá tiến hành lập biên bản ghi nhận kết quả cho người đó và thông báo công khai trên Đài Phát thanh - Truyền hình cấp huyện và Đài truyền thanh xã với các nội dung:

- Thời gian đã tổ chức đấu giá;

- Hội đồng đấu giá đất;

- Diện tích thửa đất trong khu quy hoạch đã đấu giá;

- Mức giá người tham gia đấu giá đã đồng ý mua;

- Tổng số tiền nộp vào ngân sách nhà nước.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo, ngoài các đối tượng đã đăng ký, nếu không có tổ chức, cá nhân nào có nhu cầu đấu giá đất tiếp thì Hội đồng đấu giá trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá cho người đã đồng ý mua với mức giá công bố. Nếu có người đăng ký tham gia đấu giá thì tiếp tục tổ chức đấu giá theo quy định.

f) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ giá thấp hơn liền kề và cao hơn giá khởi điểm, được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức lại vào một thời điểm khác.

g) Trường hợp trong khu quy hoạch dân cư có nhiều lô, thửa đất thì Hội đồng tổ chức cuộc đấu giá cho từng lô đất một; người tham gia đấu giá không trúng đấu giá lô, thửa đất đã đăng ký, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá lô, thửa đất khác có cùng mức tiền đặt cọc hoặc nhỏ hơn số tiền đặt cọc đã đăng ký nhưng phải nộp tiền phí đấu giá theo quy định.

4. Kết thúc mỗi vòng đấu, Hội đồng đấu giá đất lập biên bản đấu giá, thể hiện các nội dung sau:

a) Thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá;

b) Thành phần hội đồng đấu giá;

c) Số người tham gia đấu giá;

d) Mức giá khởi điểm;

e) Mức giá bỏ cao nhất; mức giá bỏ thấp nhất;

f) Kết luận;

g) Hiệu lực (đối với vòng đấu giá cuối cùng):

- Ngày nộp tiền sử dụng đất;

- Ngày bàn giao đất tại thực địa cho người trúng đất giá;

- Ngày cấp quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoàn thiện hồ sơ đất đai.

Biên bản đấu giá lập thành 2 bản: 1 bản lưu Hội đồng đấu giá đất, 1 bản trao cho người trúng đấu giá.

Điều 15. Phê duyệt kết quả đấu giá

1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá lập thủ tục trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả đấu giá trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, gửi Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá cho Chủ đầu tư để thông báo cho người trúng đấu giá thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

2. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải thể hiện các nội dung: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên hộ gia đình, cá nhân), vị trí thửa đất, diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng đất, giá trúng đấu giá (ghi rõ: giá trị quyền sử dụng đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng, tiền quy hoạch và xây dựng hạ tầng), tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước, địa điểm kê khai nộp tiền vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.

Điều 16. Bán đấu giá không thành

1. Những trường hợp sau đây được coi là bán đấu giá không thành:

a) Hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà không có người tham gia đấu giá hoặc chỉ có 1 người tham gia đấu giá;

b) Người điều hành cuộc bán đấu giá đất ở hạn chế đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối mua và người trả giá liền kề cũng cũng không đồng ý mua hoặc trả giá thấp hơn giá khởi điểm; người trúng đấu giá không thanh toán các khoản tiền đúng thời gian quy định;

c) Hội đồng đấu giá có đình chỉ hoặc hủy bỏ kết quả cuộc đấu giá theo thẩm quyền trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất thường, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá hoặc không đủ điều kiện đấu giá.

2. Sau 2 lần bán đấu giá không thành (Trừ trường hợp chỉ có 01 người tham gia đấu giá nhưng đáp ứng điều kiện về mức giá đó thì thực hiện theo quy định tại điểm e - Khoản 3 của Điều 14 bản quy chế này) với cùng mức giá khởi điểm thì Hội đồng đấu giá đất ở hạn chế xem xét đấu giá tiếp tục hoặc báo cáo UBND cấp huyện thực hiện việc giao đất, thu tiền sử dụng đất theo hình thức định giá cho người có nhu cầu sử dụng đất xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch được duyệt.

Điều 17. Giao đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá

Căn cứ vào Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của UBND cấp huyện và chứng từ nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ về đất của người trúng đấu giá, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và nhận đủ hồ sơ xin giao đất ở, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:

1. Trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật.

2. Bàn giao đất trên thực địa và trao quyết định giao đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá

1. Quyền lợi:

a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao đất tại thực địa chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ số tiền trúng đấu giá, lệ phí trước bạ vào ngân sách và nộp đủ hồ sơ xin giao đất theo quy định;

b) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Trách nhiệm:

a) Đến cơ quan thuế cấp huyện để lập thủ tục và nộp đủ số tiền trúng đấu giá, đồng thời nộp lệ phí trước bạ về đất theo thông báo của cơ quan thuế (lệ phí trước bạ tính theo giá trúng đấu giá đã được phê duyệt) vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước cấp huyện;

Thời gian thực hiện không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá (đồng thời không được quá thời gian kết thúc năm ngân sách: 31/12 hàng năm); nếu quá thời hạn quy định mà không nộp tiền hoặc nộp không đủ thì Hội đồng đấu giá đất quyết định hủy bỏ kết quả trúng đấu giá và số tiền đặt cọc khi tham gia đấu giá sẽ bổ sung vào ngân sách nhà nước;

b) Phải lập hồ sơ xin giao đất, đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định sau khi đã nộp đủ số tiền vào ngân sách nhà nước;

c) Khi được giao đất, phải sử dụng đất đúng mục đích, xây dựng công trình trên lô, thửa đất của mình đúng quy hoạch đã được duyệt và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổ chức thu nộp, thanh toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá

1. Tổ chức thu nộp tiền trúng đấu giá:

Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp với cơ quan thuế trên địa bàn thực hiện thu tiền trúng đấu giá vào tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính - Kế hoạch mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

Định kỳ hàng tháng, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với cơ quan thuế trên địa bàn làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau khi đã khấu trừ các chi phí do tổ chức, cá nhân đã ứng trước để chi trả về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; về quy hoạch phân lô; về đầu tư hạ tầng của dự án (đối với tháng cuối năm ngân sách thì tổng hợp vào ngày 20/12). Kho bạc Nhà nước thực hiện điều tiết tiền sử dụng đất cho các cấp ngân sách theo quy định.

2. Thanh toán chi phí do tổ chức, cá nhân đã ứng trước để đầu tư hạ tầng, chi phí lập quy hoạch sử dụng đất và chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

Căn cứ số tiền chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quy hoạch phân lô; chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng của dự án thực nộp vào tài khoản tạm giữ; UBND cấp có thẩm quyền chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện cấp phát kinh phí cho các dự án:

- Thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho chủ đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền (kể cả ứng trước);

- Thanh toán chi phí quy hoạch, khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy định về thanh toán vốn đầu tư XDCB hiện hành.

3. Ngay sau khi kết thúc dự án, UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện quyết toán vốn đầu tư hạ tầng của dự án theo đúng quy định hiện hành và tiến hành ghi thu ngân sách nhà nước tiền sử dụng đất, ghi chi đầu tư xây dựng cơ bản theo nguyên tắc sau:

- Nếu số tiền đầu tư hạ tầng phân bổ thấp hơn quyết toán vốn XDCB của dự án đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án thuộc cấp nào làm chủ đầu tư thì ngân sách cấp đó sử dụng ngân sách cấp mình để bổ sung thanh toán cho dự án.

- Nếu số tiền đầu tư hạ tầng phân bổ cao hơn quyết toán vốn XDCB của dự án đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phần chênh lệch được nộp vào NSNN và thực hiện phân chia cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.

4. Trình tự ghi thu ngân sách nhà nước tiền sử dụng đất, ghi chi đầu tư xây dựng cơ bản số tiền đầu tư hạ tầng của dự án (gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quy hoạch phân lô; chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng):

a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp: Căn cứ kết quả đấu giá do Hội đồng đấu giá tiến hành và các hồ sơ có liên quan, Chi cục Thuế xác định tổng số tiền sử dụng đất phải nộp của dự án;

b) Xác định số tiền đầu tư hạ tầng được khấu trừ: Căn cứ quyết toán vốn đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp xác định số tiền đầu tư hạ tầng được khấu trừ (bao gồm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quy hoạch phân lô; chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng) nhưng tối đa không được vượt số tiền sử dụng đất phải nộp của dự án;

Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm trình UBND cấp huyện duyệt mức chi và nguồn chi số tiền đầu tư hạ tầng. UBND cấp huyện thông báo cho các đơn vị có liên quan.

c) Thông báo kết quả:

- Căn cứ Quyết định phê duyệt của UBND cấp huỵên, Chi cục Thuế thông báo số tiền được khấu trừ vào ngân sách và số còn lại phải nộp ngân sách nhà nước để phân chia cho các đối tượng có liên quan.

- Căn cứ thông báo của cơ quan thuế, quyết định phê duyệt của UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện làm thủ tục ghi chi đầu tư (bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quy hoạch phân lô; chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng), ghi thu tiền sử dụng đất.

- Căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách do cơ quan tài chính chuyển đến, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước; đóng dấu xác nhận gửi cơ quan tài chính, người được giao đất làm căn cứ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong việc đấu giá đất

1. Hội đồng đấu giá đất cấp huyện.

a) Thông qua và niêm yết công khai, đầy đủ các nội dung theo quy định tại

Điều 13 của Quy chế này ít nhất 30 ngày trước khi tổ chức đấu giá lần đầu tiên và ít nhất 7 ngày trước khi tổ chức đấu giá các lần tiếp theo (đối với các thửa đất đã đấu giá lần trước nhưng không thành).

b) Tiếp nhận đơn xin đấu giá đất ở hạn chế, hướng dẫn cho người tham gia đấu giá thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định.

c) Tổ chức thực hiện đấu giá đất, công bố kết quả đấu giá và kết quả trúng đấu giá đất, lập biên bản đấu giá và trình UBND cùng cấp phê duyệt.

d) Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường để lập thủ tục giao đất, tổ chức giao đất hiện trường, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo quy định.

e) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất thường, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá hoặc không đủ điều kiện đấu giá thì Hội đồng đấu giá có quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ kết quả cuộc đấu giá, báo cáo UBND huyện quyết định.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh. a) Sở Tài chính:

Căn cứ quy định của pháp luật; hướng dẫn trình tự, thủ tục hạch toán và quản lý chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quy hoạch phân lô, chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu đất đấu giá đúng quy định hiện hành.

b) Cục Thuế:

Hướng dẫn người trúng đấu giá đất kê khai, nộp tiền trúng đấu giá, lệ phí trước bạ về đất vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền (nếu thửa đất đấu giá đang có chủ sử dụng);

b) Quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá và thành lập Hội đồng đấu giá hạn chế đất ở theo quy định;

c) Xác định giá khởi điểm, phí đấu giá, tiền đặt cọc, phê duyệt kết quả trúng đấu giá;

d) Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khu đất thu hồi để quy hoạch đưa ra đấu giá;

e) Tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;

f) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng khu quy hoạch chia lô đất ở đưa ra đấu giá theo thẩm quyền;

g) Ký Quyết định giao đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định;

h) Chỉ đạo các phòng, ban chức năng tham mưu xác định giá khởi điểm đấu giá, bàn giao đất tại thực địa theo đúng quy định cho người trúng đấu giá đất.

Điều 21. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá đất và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đấu giá đất cố ý làm trái Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về đấu giá đất; có hành vi làm lộ bí mật; tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc đấu giá đất ở hạn chế được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng đấu giá đất cấp huyện và các cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 20 của Quy chế này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nội dung đã quy định.

2. Định kỳ hàng quý, UBND cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện đấu giá trên địa bàn, báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về đất đai và những vấn đề có liên quan đối với hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá đất.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.

MẪU BAN HÀNH

KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 99/2010/QĐ-UBND NGÀY 08/12/2010 CỦAUBND TỈNH NGHỆ AN

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ HẠN CHẾ ĐẤT Ở NÔNG THÔN

Kính gửi: Hội đồng đấu giá đất..............................

Tên tôi là:.....................đại diện cho hộ gia đình ông (bà)..............................., hiện sinh sống tại xóm ..........., xã ............................, huyện............................ tỉnh Nghệ An.

Số CMND: ......................do Công an tỉnh .........cấp ngày..... tháng.....năm .....

Hộ khẩu thường trú: Tại xã ..........................huyện ............................. tỉnh

Nghệ An.

Số điện thoại (nếu có): ..........................................

Thu nhập bình quân trong năm của hộ gia đình tôi là: ..............đ/người/tháng.

Được biết hiện nay Hội đồng bán đấu giá đất .......................................... chuẩn bị bán đấu giá lô đất (thửa đất) số: ........

Khu quy hoạch ............................... trên địa bàn xã ...................huyện ............................

Sau khi đối chiếu tiêu chuẩn và điều kiện đấu giá hạn chế đất ở nông thôn được UBND tỉnh quy định tại Quy chế đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình có thu nhập thấp, có khó khăn về đất ở tại khu vực nông thôn để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 99/2010/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 của UBND tỉnh Nghệ An, tôi thấy rằng: Hộ gia đình tôi thuộc diện hộ gia đình có thu nhập thấp, khó khăn về chỗ ở; đủ điều kiện được tham gia đấu giá hạn chế đất ở nông thôn và xin đăng ký tham gia đấu giá lô đất (thửa đất) số:.......thuộc Khu quy hoạch ..................................trên địa bàn của xã.

Tôi xin cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của Hội đồng bán đấu giá đất ..........................................và cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá./ 

 

Xác nhận của UBND xã có đất đấu giá
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

...........ngày, tháng .......... năm ...........
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)