Quyết định số 3828/2010/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 Về Quy định quản lý đo lường trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 3828/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Ngày ban hành: 06-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 16-12-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-03-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3025 ngày (8 năm 3 tháng 15 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 29-03-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3828/2010/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Đo lường;
Căn cứ Nghị định số 134/2007/NĐ-CP ngày 15 thỏng 8 năm 2007 của Chính phủ Quy định về đơn vị đo lường chính thức;
Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu hóa lỏng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 450/TTr-KHCN ngày 06 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý đo lường trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3828/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về: Sử dụng đơn vị đo lường chính thức ( Như: Độ dài được gọi là “mét”, khối lượng gọi là “kilôgam”, thời gian gọi là "giây” Được quy định tại Nghị định số 134/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ); quản lý chuẩn đo lường; quy định các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đo lường và trách nhiệm của các cấp, ngành trong công tác quản lý đo lường trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Chuẩn đo lường: Là phương tiện kỹ thuật để thể hiện, duy trì giá trị của đại lượng đo.
2. Chuẩn chính: Là chuẩn đo lường có độ chính xác cao nhất của tỉnh để xác định giá trị chuẩn còn lại của lĩnh vực đo đó, được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Hằng năm định kỳ liên kết trực tiếp với chuẩn Quốc gia hoặc gián tiếp qua chuẩn khác có độ chính xác cao hơn.
3. Chuẩn công tác: Là chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn chuẩn chính được dùng để kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo.
4. Kiểm định phương tiện đo (sau đây gọi là kiểm định): Là việc xác định và chứng nhận đối với phương tiện đo đap ứng đầy đủ các yêu cầu quy định do tổ chức được công nhận khả năng kiểm định thực hiện.
5. Hiệu chuẩn phương tiện đo: Là việc so sánh giá trị của đại lượng thể hiện bằng phương tiện đo với giá trị tương ứng thể hiện bằng chuẩn đo lường.
6. Kiểm định ban đầu: Là kiểm định lần đầu tiên đối với các phương tiện đo sau khi sản xuất hoặc nhập khẩu.
7. Kiểm định định kỳ: Là kiểm định theo chu kỳ đối với các phương tiện đo đang sử dụng theo hằng năm.
8. Kiểm định bất thường: Là kiểm định đối với các phương tiện đo sau khi sửa chữa, theo yêu cầu hoặc các hoạt động công vụ khác của nhà nước.
9. LPG: Khí dầu mỏ hóa lỏng.
10. Hàng đóng gói sẵn: Là hàng hóa được định lượng, đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa theo đơn vị khối lượng, thể tích, chiều dài, diện tích hoặc theo số đếm không có sự chứng kiến của khách hàng.
11. Bao bì: Là vật dụng dùng để chứa đựng sản phẩm hàng đóng gói sẵn.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG
Điều 3. Sử dụng đơn vị đo lường chính thức
Đơn vị đo lường chính thức bắt buộc sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Trình bày trong văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính;
b) Trên phương tiện đo sử dụng trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và các hoạt động công vụ khác của cơ quan nhà nước;
c) Ghi nhãn hàng đóng gói sẵn theo định lượng thuộc diện phải kiểm tra;
d) Trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phương tiện đo thuộc diện phải kiểm định.
Điều 4. Quản lý và sử dụng chuẩn đo lường
1. Chuẩn chính được sử dụng trong kiểm tra, thanh tra về đo lường, giải quyết khiếu nại tố cáo, giám định tư pháp và một số hoạt động công vụ khác và duy trì độ chính xác của các chuẩn công tác trong hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn. Do Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng quản lý, sử dụng.
2. Chuẩn công tác do các tổ chức được công nhận sử dụng trong hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo.
3. Hàng năm căn cứ vào trỡnh độ phát triển công nghệ, phương tiện đo lường của tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch đầu tư năng lực chuyên môn, hệ thống chuẩn đo lường, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Sản xuất, kinh doanh và sử dụng phương tiện đo
1. Việc sản xuất phương tiện đo phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mẫu, được hiệu chuẩn, kiểm định trước khi xuất xưởng.
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu nhập khẩu phương tiện đo khi xuất khẩu, nhập khẩu có giấy chứng nhận phê duyệt mẫu của tổ chức đo lường Quốc gia hoặc tổ chức đo lường Quốc tế (OIML) trường hợp có giấy chứng nhận phê duyệt mẫu của những nước có thừa nhận lẫn nhau về kết quả thử nghiệm phương tiện đo với Việt Nam thì được lưu thông mà không phải phê duyệt mẫu.
3. Đăng ký kiểm định phương tiện đo: Tổ chức, cá nhân sản xuất, sửa chữa, nhập khẩu và sử dụng phương tiện đo thuộc danh mục nhà nước quản lý phải đăng ký kiểm định với tổ chức kiểm định tại địa phương:
a) Cơ sở sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo phải đăng ký kiểm định ban đầu;
b) Cơ sở sử dụng phương tiện đo phải đăng ký kiểm định định kỳ;
c) Cơ sở sửa chữa phương tiện đo phải đăng ký kiểm định bất thường.
4. Cơ sở kinh doanh phương tiện đo phải đảm bảo các phương tiện đo đã được kiểm định đo lường đạt yêu cầu, có đầy đủ hồ sơ phỏplý theo quy định hiện hành.
5. Cung cấp đầy đủ hồ sơ về xuất xứ nguồn gốc hoặc phê duyệt mẫu phương tiện đo.
6. Trả các chi phí dịch vụ kiểm định phương tiện đo.
7. Sử dụng, bảo quản phương tiện đo và thực hiện phép đo đúng quy định.
8. Tại nơi bán hàng phải niêm yết quy trình, thao tác sử dụng phương tiện đo. Chịu sự hướng dẫn, kiểm tra giám sát về đo lường của cơ quan quản lý đo lường.
9. Không được sử dụng niêm phong dưới mọi hình thức để niêm phong vào các vị trí, cơ cấu điều chỉnh sai số của phương tiện đo khi chưa được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho phép.
10. Nghiêm cấm sử dụng phương tiện đo trong các trường hợp sau đây:
a) Không có giấy chứng nhận kiểm định, dấu kiểm định hoặc tem kiểm định theo quy định;
b) Giấy chứng nhận kiểm định, dấu kiểm định hoặc tem kiểm định đó hết hiệu lực;
c) Phương tiện đo không đạt yêu cầu quy định về đo lường;
d) Gian lận trong việc sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, dấu kiểm định hoặc tem kiểm định;
đ) Làm thay đổi tình trạng kỹ thuật, đặc tính đo lường của phương tiện đo;
e) Không thực hiện việc kiểm định phương tiện đo trong thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
f) Giả mạo dấu, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định hoặc sử dụng dấu, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định với mục đích gian lận.
Điều 6. Công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo
1.Tổ chức được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có Quyết định thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, có hệ thống quản lý tốt và hoạt động ổn định, đảm bảo tính minh bạch, khách quan trong kiểm định;
b) Có đủ chuẩn, thiết bị dùng để kiểm định. Đảm bảo các yêu cầu quy định về nhiệt độ, ỏp suất, độ ẩm, mặt bằng cần thiết cho việc kiểm định;
c) Chuẩn và phương tiện đo dùng để kiểm định phải được kiểm định hiệu chuẩn;
d) Cú kiểm định viờn đo lường phù hợp, được chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viờn;
đ, Chuẩn đo lường dùng để kiểm định phương tiện đo phải được cơ quan cú thẩm quyền chứng nhận.
2. Thủ tục công nhận khả năng kiểm định
a) Tổ chức đề nghị công nhận khả năng kiểm định lập hồ sơ đề nghị gửi Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị, báo cáo khả năng kiểm định theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, bản sao Quyết định thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh của tổ chức.
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Nếu hồ sơ chưa đảm bảo theo quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có thông báo, hướng dẫn tổ chức đề nghị công nhận khả năng kiểm định những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh.
Khi hồ sơ đó đúng với quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có văn bản đề nghị Tổng cục ra quyết định thành lập đoàn đánh giá, để tổ chức đánh giá tại chỗ. Nếu đạt đoàn đánh giá gửi hồ sơ đề nghị Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xem xét ra Quyết định công nhận.
Điều 7. Tổ chức kiểm định phương tiện đo
1. Kiểm định phương tiện đo:
a) Theo khả năng kiểm định đã được công nhận tổ chức kiểm định có trách nhiệm tiếp nhận và đỏp ứng các yêu cầu về kiểm định phương tiện đo của cơ sở. Trường hợp có những phương tiện đo vượt quá khả năng kiểm định của mình, tổ chức kiểm định tại địa phương có trách nhiệm phối kết hợp với tổ chức kiểm định có khả năng để tiến hành kiểm định cho cơ sở, nhằm thống nhất quản lý phương tiện đo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng ký kiểm định, tổ chức kiểm định phải thông báo kế hoạch cụ thể việc thực hiện kiểm định với tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo;
c) Thực hiện kiểm định phương tiện đo, thu và quản lý các chi phí dịch vụ kiểm định phương tiện đo. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ kiểm định gồm sổ theo dõi quản lý tem, dấu, giấy chứng nhận kiểm định, biên bản kiểm định;
d) Phải công khai tại địa điểm kiểm định: Danh mục các loại phương tiện đo phải kiểm định; khả năng kiểm định các loại phương tiện đo đó được công nhận; mẫu dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định;
đ) Duy trì các điều kiện đảm bảo cho hoạt động kiểm định, đã được công nhận.
2. Thủ trưởng tổ chức kiểm định chịu tránh nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý về việc sử dụng dấu, tem, giấy chứng nhận kiểm định và việc quản lý thu chi phí kiểm định phương tiện đo.
3. Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và cơ quan quản lý đo lường các cấp. Báo cáo hoạt động kiểm định gửi tới Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, định kỳ vào tháng 5, tháng 11 hàng năm và đột xuất theo yêu cầu.
4. Các tổ chức được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo có trách nhiệm phối hợp với Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong việc kiểm định phương tiện đo theo lĩnh vực đó được công nhận khả năng kiểm định.
Điều 8. Hiệu chuẩn phương tiện đo
1. Các phương tiện đo dùng trong các trường hợp sau đây cần được hiệu chuẩn:
a) Làm chuẩn để hiệu chuẩn phương tiện đo khác, để khắc độ phương tiện đo, dùng để điều khiển, điều chỉnh các quá trình công nghệ trong sản xuất, dịch vụ;
b) Phương tiện đo dùng để xác định các đặc tính hoặc tính năng sử dụng của sản phẩm, vật liệu, thiết bị, nhằm phục vụ việc kiểm tra chất lượng, nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới, bảo hành, sửa chữa và phục hồi sản phẩm;
c) Phương tiện đo dùng trong nghiên cứu Khoa học và Công nghệ.
2. Ưu tiên sử dụng phòng hiệu chuẩn được công nhận trong việc thực hiện các nhiệm vụ hiệu chuẩn, thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về Khoa học Công nghệ trong việc tham gia hợp tác khu vực và quốc tế về hiệu chuẩn và thử nghiệm.
Điều 9. Hàng đóng gói sẵn
1. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng phải được ghi nhãn theo quy định của phỏpluật hiện hành về nhãn hàng hoá.
3. Hàng đóng gói sẵn phải đảm bảo đúng định lượng theo quy định và chịu sự quản lý nhà nước về đo lường theo danh mục của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, đóng gói, sang bao, nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) hàng đóng gói sẵn theo định lượng phải đăng ký nhãn hàng hóa tại Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Điều 10. Kinh doanh, nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
1. Cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), cơ sở nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) phải trang bị cân có cấp chính xác, phạm vi đo phù hợp với mức cân và sẵn sàng thực hiện phép đo đối chứng khi được yêu cầu. Các phương tiện đo này phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Đã được kiểm định và còn trong thời hạn giá trị của chứng chỉ kiểm định (dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định);
b) Được đặt tại vị trí thuận tiện để người mua khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) có thể kiểm tra kết quả đo.
2. Từng thiết bị, dụng cụ kiểm tra đo lường, phương tiện đo trong cơ sở kinh doanh, nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) phải được kiểm định theo quy định.
3. Cán bộ, nhân viên làm việc tại cơ sở kinh doanh, dịch vụ khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), kể cả người điều khiển phương tiện vận chuyển khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) phải được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về đo lường, chất lượng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) và được cấp giấy chứng nhận của cơ quan quản lý đo lường, chất lượng, theo quy định của phápluật.
Điều 11. Phân phối, kinh doanh xăng dầu
1. Phương tiện đo dùng để xác định lượng xăng dầu trong mua bán, thanh toán, giao nhận giữa các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đã được kiểm định và còn trong thời hạn giá trị của chứng chỉ kiểm định (dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định);
b) Các bộ phận, chi tiết của phương tiện đo phải phù hợp với mẫu đó được phê duyệt;
c) Có phạm vi đo phù hợp với lượng xăng dầu cần đo;
d) Bảo đảm các yêu cầu sử dụng theo quy định của nhà sản xuất.
2. Đối với hoạt động bán lẻ xăng dầu
a) Phải có sẵn các ca đong, bình đong có dung tích 1 lít, 2 lít, 5 lít, 10 lít và các ống đong chia độ có phạm vi đo phù hợp; sẵn sàng thực hiện phép đo đối chứng khi được yêu cầu;
b) Ca đong, bình đong phải đặt tại vị trí thuận lợi để người có trách nhiệm hoặc người mua xăng dầu có thể kiểm tra kết quả đo.
3. Định kỳ các tổ chức, cá nhân tự kiểm tra phương tiện đo, điều kiện thực hiện phép đo để đảm bảo lượng xăng dầu trong mua bán, thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng theo đúng quy định.
Điều 12. Nội dung kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Đối với các tổ chức kiểm định:
a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định trong hoạt động kiểm định (tính pháplý của tổ chức, các chuẩn công tác, thiết bị và các điều kiện đảm bảo khác phục vụ công tác kiểm định, hiệu chuẩn);
b) Kiểm tra chất lượng kết quả kiểm định thông qua việc xem xét biên bản kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định và kiểm tra thực tế về kỹ thuật và đo lường phương tiện đo.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng phương tiện đo và sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn:
a) Kiểm tra sử dụng phép đo trong thương mại bán lẻ và các hoạt động khác liên quan đến đo lường;
b) Kiểm tra việc sử dụng đơn vị đo, đăng ký kiểm định, sử dụng, buôn bán phương tiện đo và hàng đóng gói sẵn theo định lượng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Cụng nghệ là cơ quan đầu mối gióp Uỷ ban nhõn dõn tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đo lường:
1. Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai các quy định về đo lường;
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh theo quy định của phápluật;
3. Thanh tra chuyên ngành phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện thanh tra về đo lường, xử lý vi phạm hành chính về đo lường, giải quyết tranh chấp và khiếu nại theo quy định phápluật.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Có trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện tốt việc sử dụng đơn vị đo lường chính thức, được quy định tại Nghị định số 134/2007/NĐ-CP ngày 15 thỏng 8 năm 2007 của Chính phủ).
2. Đối với các sở, ngành có sử dụng phương tiện đo: Có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc việc đăng ký kiểm định nhà nước và kiểm định phương tiện đo nhằm đảm bảo đo lường theo quy định. Xây dựng kế hoạch kinh phí dành cho kiểm định phương tiện đo trong kế hoạch hoạt động hàng năm.
Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về đo lường tại địa phương, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Trên cơ sở các quy định của nhà nước, của tỉnh, ban hành theo thẩm quyền các văn bản cần thiết cho công tác quản lý đo lường ở địa phương;
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dành kinh phí thích hợp để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc quản lý, phát triển đo lường tại địa phương;
3. Tổ chức phát triển và quản lý, sử dụng có hiệu quả các điểm cân đối chứng;
4. Thông tin tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định nhà nước về đo lường;
5. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về sử dụng đơn vị đo lường chính thức; đăng ký kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo; buôn bán phương tiện đo; phép đo trong thương mại bán lẻ; hàng đúng gói sẵn và các quy định khác có liên quan;
6. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong việc kiểm tra, thanh tra hoạt động đo lường trên địa bàn;
7. Kiểm tra, đôn đốc việc tuân thủ các quy định về đo lường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động buôn bán, kinh doanh dịch vụ tại các chợ;
8. Giải quyết các khiếu nại tố cáo về đo lường, xử lý và đề nghị xử lý theo thẩm quyền;
9. Báo cáo định kỳ vào tháng 5 và tháng 11 hàng năm về công tác quản lý đo lường trên địa bàn quản lý, gửi Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thông tin tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định nhà nước về đo lường.
2. Triển khai các nhiệm vụ có liên quan, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra hoạt động đo lường trên địa bàn (khi có yêu cầu).
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Nghiêm túc thực hiện các nội dung được quy định trong văn bản này và các văn bản có liên quan.
2. Báo cáo tình hình quản lý phương tiện đo và đăng ký kiểm định các loại phương tiện đo sử dụng trong giao nhận; mua bán; thanh toán; đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ môi trường; bảo vệ sức khoẻ tới Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng vào đầu quý I hàng năm.
3. Chấp hành chế độ thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan quản lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi các ngành, các cấp, các tổ chức và cá nhân đề xuất kịp thời bằng văn bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét Quyết định./.