Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 27/09/2010 Quy định về thẩm tra công nghệ và đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu văn bản: 22/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 27-09-2010
- Ngày có hiệu lực: 12-10-2010
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5157 ngày (14 năm 1 tháng 17 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22 /2010/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 27 tháng 9 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM TRA CÔNG NGHỆ VÀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 355/TTr-SKHCN ngày 20 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thẩm tra công nghệ và đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 09/2005/QĐ-UB ngày 14/02/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định về quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ THẨM TRA CÔNG NGHỆ VÀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm:
1.Hoạt động thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư trong giai đoạn xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại Điều 38, 39 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Hoạt động đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam quy định tại Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư trong giai đoạn xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư các dự án và các bên tham gia hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy định này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ.
2. Công nghệ là các giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
3. Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ các thành phần công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ hợp pháp sang bên nhận công nghệ.
4. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
6. Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
7. Thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư (gọi tắt là thẩm tra công nghệ) là quá trình xem xét, đánh giá:
- Công nghệ của dự án có thuộc danh mục công nghệ cấm chuyển giao hoặc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
- Sự thích hợp của công nghệ đã nêu trong dự án so với nội dung và các mục tiêu của dự án đầu tư; trên cơ sở các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại thời điểm thẩm tra dự án để đưa ra kết luận làm cơ sở cho việc xem xét cấp phép hoặc quyết định đầu tư.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THẨM TRA CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4. Thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại Điều 38 và Điều 80 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (gọi tắt là Nghị định số 108/2006/NĐ-CP) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm tra công nghệ của dự án theo đề nghị của cơ quan tham mưu cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Đối với các dự án đầu tư do Ban Quản lý khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai (gọi tắt là Ban Quản lý) cấp Giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại Điều 39 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP Ban Quản lý tổ chức thẩm tra công nghệ theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật; Đồng thời gửi văn bản thẩm tra công nghệ của dự án (Theo phụ lục II của Thông tư số 10/2009/ TT- BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư) báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) theo định kỳ vào ngày 15/6 và 15/11 hằng năm.
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình đầu tư công nghệ trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, nếu cơ quan thẩm định dự án có văn bản đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ thì việc thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư xây dựng công trình có thể áp dụng các nội dung nêu tại Quy định này.
Điều 5. Nội dung, trình tự và hồ sơ đề nghị thẩm tra công nghệ
1.Nội dung, trình tự thẩm tra công nghệ
Nội dung và trình tự thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư thực hiện ở phần II và mục 2 của phần III tại Thông tư số 10/2009/ TT- BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư
2. Hồ sơ thẩm tra công nghệ
Hồ sơ đề nghị thẩm tra công nghệ, bao gồm:
2.1. Công văn đề nghị thẩm tra công nghệ dự án đầu tư do cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc cơ quan thẩm định dự án (đối với dự án xây dựng công trình) gửi.
2.2. Các tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2.3.Thuyết minh dự án đầu tư (hay Giải trình kinh tế - kỹ thuật). Trong thuyết minh dự án, ngoài các nội dung có liên quan đến công nghệ, cần giải trình các nội dung sau:
a. Các yêu cầu đặt ra đối với công nghệ được lựa chọn.
b. Lựa chọn phương án công nghệ: Xuất xứ công nghệ, trình độ công nghệ, năng lực công nghệ, so sánh các phương án công nghệ (nêu từ 2 đến 3 phương án để lựa chọn).
c. Quy trình công nghệ, sơ đồ công nghệ.
d. Danh mục các thiết bị, số lượng, nguồn cung cấp, nước sản xuất, đặc tính kỹ thuật, năm chế tạo, giá thiết bị.
e. Đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội.
f. Hình thức đầu tư công nghệ (chuyển giao công nghệ, mua bán thiết bị,…).
2.4. Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu dự án đầu tư có nội dung góp vốn bằng công nghệ).
2.5. Số lượng hồ sơ: 01( một) bộ;
Điều 6. Kinh phí hỗ trợ công tác thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư
Kinh phí hỗ trợ công tác thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư được thực hiện theo khoản 3 Phần III Thông tư số 10/2009/ TT- BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư.
Chương III
ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Mục 1. HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 7. Công nghệ khuyến khích, công nghệ hạn chế và công nghệ cấm chuyển giao
1. Công nghệ khuyến khích, công nghệ hạn chế và công nghệ cấm chuyển giao được quy định tại Điều 9, 10 và 11 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao được quy định tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ (gọi tắt Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ) và các văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Lập hợp đồng chuyển giao công nghệ, phương thức thanh toán và nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Lập và phương thức thanh toán hợp đồng chuyển giao công nghệ
Việc lập và phương thức thanh toán hợp đồng chuyển giao công nghệ thực hiện theo Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ
Các bên tham gia giao kết lập hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể thỏa thuận về những nội dung sau đây:
2.1. Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao;
2.2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra;
2.3. Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;
2.4. Phương thức chuyển giao công nghệ;
2.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
2.6. Giá, phương thức thanh toán;
2.7. Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
2.8. Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);
2.9. Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ;
2.10. Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;
2.11. Phạt vi phạm hợp đồng;
2.12. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
2.13. Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp;
2.14. Cơ quan giải quyết tranh chấp;
2.15. Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 9. Chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn nhà nước; chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ
1. Chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo Điều 4 của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ: Thực hiện Điều 13, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ
Mục 2. ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 10. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc các dự án triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trừ công nghệ thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ được gửi 01 bản đến Bộ Khoa học và Công nghệ để quản lý, tổng hợp. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Đăng ký và hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ không bắt buộc phải đăng ký, nhưng các bên tham gia giao kết hợp đồng có quyền đăng ký nếu có nhu cầu.
Trong trường hợp có nhu cầu đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bên tham gia hợp đồng gửi hồ sơ đến Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký;
Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là cơ sở để được hưởng các ưu đãi theo quy định của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thực hiện theo Điều 7 và Điều 8, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 12. Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài hoặc trong nước vào tỉnh Quảng Nam) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ tỉnh Quảng Nam ra nước ngoài) thay mặt các bên gửi 03 (ba) bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 (một) bộ hồ sơ gốc đến Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2. Thủ tục đăng ký hợp đồng:
2.1. Hồ sơ đề nghị đăng ký hợp đồng gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ không chậm quá 90 ngày, kể từ ngày hai bên ký hợp đồng;
2.2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu không phải sửa đổi, bổ sung, thì Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;
2.3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp với các quy định của pháp luật, thì Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản yêu cầu bên đã gửi hồ sơ sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ sửa đổi, bổ sung hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.4. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Sở Khoa học và Công nghệ về việc đăng ký hợp đồng, nếu các bên tham gia hợp đồng không đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì đơn đề nghị đăng ký không có giá trị.
Điều 13. Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ
Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ thực hiện theo Điều 32, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ.
Điều 14. Báo cáo thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn nhà nước chiếm 51% trở lên đã thực hiện được trên 01 (một) năm và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì các bên có trách nhiệm báo cáo thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo khoản 2, 3 và 4 của Điều 16, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 15. Kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thống kê hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Hàng năm, vào ngày 25/01 doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trường đại học, trường cao đẳng và các cơ sở đào tạo khác có trụ sở đặt trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm báo cáo về tình hình đổi mới, chuyển giao công nghệ năm trước của đơn vị mình gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hàng năm, vào cuối quý I Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 17. Định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện theo Thông tư số 200/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện công vụ mà có hành vi vi phạm pháp luật về thẩm tra công nghệ, chuyển giao công nghệ thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thì bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2009 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Phân công trách nhiệm
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý Nhà nước về thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư và hoạt động đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo Quy định này.
2. Các Sở, Ban, ngành liên quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư và hoạt động đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo Quy định này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.