cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 97/2010/QĐ-UBND ngày 30/08/2010 Ban hành Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

  • Số hiệu văn bản: 97/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 30-08-2010
  • Ngày có hiệu lực: 09-09-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-09-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4025 ngày (11 năm 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-09-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-09-2021, Quyết định số 97/2010/QĐ-UBND ngày 30/08/2010 Ban hành Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND ngày 31/08/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 97/2010/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 30 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006; Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 4/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ; Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 70/TTr-SNN ngày 13/8/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Linh

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2010/QĐ-UBND ngày 30/8/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức quản lý, vận hành do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định trên cơ sở vận dụng quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Công trình thuỷ lợi” là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh.

2. "Hệ thống công trình thuỷ lợi" là tập hợp các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định.

3. “Hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh” là hệ thống công trình có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định.

4. "Hệ thống công trình thuỷ lợi liên huyện" là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 huyện, thành phố trở lên.

5. "Hệ thống công trình thuỷ lợi liên xã" là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc từ 2 xã, phường hoặc thị trấn trở lên (sau đây gọi tắt là liên xã).

6. "Cống đầu kênh" là công trình dẫn nước tưới hoặc tiêu cho một diện tích hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi. Chi phí quản lý, vận hành, tu sửa và bảo vệ các công trình từ cống đầu kênh đến mặt ruộng do người hưởng lợi đóng góp.

7. “Công trình trên kênh” bao gồm: Công trình lấy nước, điều tiết, đo nước, chuyển nước, tiêu nước, xả nước khi có sự cố và xả nước cuối kênh, công trình giao thông và các công trình quản lý hệ thống kênh.

Điều 4. Nguyên tắc phân cấp quản lý

1. Bảo đảm tính hệ thống của công trình, không chia cắt theo địa giới hành chính, củng cố vững chắc mối quan hệ giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

2. Giữ sự ổn định trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế xã hội của nhân dân, đảm bảo sự bền vững.

3. Bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và môi trường.

4. Phân cấp theo quy mô, cấp công trình, đặc điểm, tính chất kỹ thuật của công trình và hệ thống công trình thủy lợi.

5. Việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình đầu mối lớn, công trình quan trọng, hệ thống kênh trục chính và các kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức tạp do Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn, hiệu quả.

6. Tổ chức, cá nhân được giao hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao.

7. Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi thực hiện đồng thời hoặc sau khi Tổ chức hợp tác dùng nước được củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả công trình thuỷ lợi.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi

1. Quản lý công trình: Trực tiếp quản lý công trình, kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố hư hỏng trong hệ thống công trình thuỷ lợi, thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng bền vững, lâu dài.

2. Quản lý nước: Điều hoà phân phối nước tưới, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế khác.

3. Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn thủy lợi phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ sản xuất và sử dụng có hiệu quả công trình thuỷ lợi, kinh doanh tổng hợp theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Giao cho các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình đầu mối, các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước có quy mô vừa và lớn thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh, liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành, có đặc điểm, điều tiết, tính chất kỹ thuật phức tạp, cụ thể gồm:

a) Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích chứa trên 500.000m3 nước hoặc có chiều cao đập trên 12m phục vụ diện tích tưới phạm vi liên xã;

b) Đập dâng: Đập dâng có chiều cao đập trên 10m, có quy mô tưới phạm vi liên xã;

c) Trạm bơm: Trạm bơm điện phục vụ phạm vi liên xã hoặc có diện tích tưới, tiêu thiết kế trên 100ha;

d) Kênh mương và công trình trên kênh: Các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước có quy mô vừa và lớn thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh, liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành điều tiết nước phức tạp, tính từ vị trí cống đầu kênh của địa phương đến công trình đầu mối của công trình thuỷ lợi.

2. Giao cho UBND các huyện, thành phố quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi, hệ thống công trình thuỷ lợi nhỏ, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản của địa phương đang quản lý và các công trình thuỷ lợi do các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi bàn giao, cụ thể gồm:

a) Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích chứa từ 500.000m3 trở xuống hoặc có chiều cao đập từ 12m trở xuống phục vụ trong phạm vi xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã);

b) Đập dâng: Đập dâng có chiều cao đập từ 10m trở xuống, có quy mô tưới trong phạm vi xã;

c) Trạm bơm điện: Trạm bơm điện phục vụ phạm vi xã có diện tích tưới, tiêu thiết kế từ 100ha trở xuống;

d) Quy mô cống đầu kênh: là công trình dẫn nước tưới hoặc tiêu nước có diện tích thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 50ha;

đ) Các công trình kênh mương trước cống đầu kênh thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi do Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi quản lý, khai thác và bảo vệ nhưng phục vụ độc lập cho một địa phương có thể phân cấp cho địa phương đó quản lý, khai thác và bảo vệ nhưng diện tích không vượt quá 500ha.

3. UBND các huyện, thành phố được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi nêu tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm giao công trình thuỷ lợi được phân cấp cho Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai thác và bảo vệ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục các công trình thuỷ lợi được phân cấp cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi và địa phương quản lý, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2. Tổ chức chỉ đạo việc hướng dẫn các địa phương kỹ thuật vận hành, áp dụng các biện pháp tưới tiêu khoa học và các nội dung công việc duy tu, bảo dưỡng công trình thuỷ lợi.

3. Hướng dẫn các địa phương tiến hành thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức hợp tác dùng nước, nâng cao năng lực của tổ chức này để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao phát huy hiệu quả.

4. Hàng năm có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công trình và tổ chức đạo tạo, tập huấn cho người trực tiếp vận hành, bảo vệ công trình.

Điều 8. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố

1.Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thành lập các Tổ chức hợp tác dùng nước theo quy định để quản lý, vận hành công trình được phân cấp.

3. Nhận bàn giao công trình do các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi bàn giao theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn, các tổ chức hợp tác dùng nước phối hợp với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi xác định mốc giới bàn giao tại thực địa.

5. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao, bảo đảm an toàn, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế tại địa phương.

Điều 9. Trách nhiệm của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi

1. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục các công trình thuỷ lợi, các tuyến kênh phân cấp, vị trí các cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và thực trạng quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi đối với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Thực hiện tiếp nhận và bàn giao công trình thủy lợi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao đảm bảo an toàn và phát huy hiệu quả.

4. Hướng dẫn và tư vấn về chuyên môn quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi về quản lý nguồn nước, phân phối nước, kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho các xã, phường, thị trấn, tổ chức hợp tác dùng nước để công trình phát huy hiệu quả phục vụ sản xuất và nâng cao tuổi thọ công trình.

5. Thỏa thuận về mức trích thủy lợi phí từ nguồn cấp bù của Nhà nước với Tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá nhân quản lý công trình, kênh mương có quy mô diện tích phục vụ lớn hơn quy mô diện tích cống đầu kênh theo quy định tại Quy định này. Mức trích cụ thể trên cơ sở khối lượng, nội dung công việc thực hiện và diện tích thực tế vượt mức quy định.

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Vận hành an toàn và khai thác công trình có hiệu quả, bảo đảm các yêu cầu phòng, chống, suy giảm, cạn kiệt, khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do nước gây ra.

2. Bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa bão; thường xuyên duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi được phân cấp nhằm nâng cao tuổi thọ công trình, thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ sản xuất.

3. Bảo vệ công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, khai thác theo quy định của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

4. Thực hiện các nghĩa vụ khác nhằm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi an toàn, hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có những nội dung không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung; đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi kiến nghị, đề xuất đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.