cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1636/2010/QĐ-UBND ngày 10/08/2010 Ban hành Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1636/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 10-08-2010
  • Ngày có hiệu lực: 20-08-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-04-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 982 ngày (2 năm 8 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-04-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-04-2013, Quyết định số 1636/2010/QĐ-UBND ngày 10/08/2010 Ban hành Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 556/2013/QĐ-UBND ngày 18/04/2013 Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1636/2010/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 10 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND&UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) hướng dẫn lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản rắn;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 154/TTr-STNMT ngày 23 tháng 6 năm 2010, Báo cáo thẩm định Văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp số 84/BC-STP ngày 02/6/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 223/2008/QĐ-UBND ngày 30/01/2008 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã phường, thị trấn và các đơn vị hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Du

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1636/2010/QĐ-UBND  ngày 10/8/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản: UBND tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các phòng chuyên môn liên quan; UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

Các tổ chức kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các cá nhân có giấy đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác, chế biến khoáng sản tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

c) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động khoáng sản và quản lý, bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, hoạt động của hội đồng thẩm định đề án báo cáo trong hoạt động thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.

Chương II

QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Điều 2. Quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác

1. Khoáng sản chưa khai thác:

Bao gồm các loại khoáng sản có trên địa bàn tỉnh chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác theo quy định của Luật Khoáng sản.

2. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và các cơ quan liên quan:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; xây dựng kế hoạch bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác theo quy định; ban hành các văn bản theo thẩm quyền để bảo vệ tài nguyên khoáng sản, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác tại địa phương; tham gia thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản khi được UBND tỉnh giao.

b) Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Chi cục quản lý thị trường thuộc Sở Công thương có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện giải toả hoạt động khai thác, thu mua, vận chuyển và tàng trữ khoáng sản trái phép khi được UBND tỉnh giao, thực hiện xử lý và đề xuất biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm hoạt động khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật, xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản theo quy định.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp huyện:

a) Thực hiện việc tuyên truyền phổ biến chính sách và pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản và môi trường cho nhân dân địa phương và các tổ chức, cá nhân để nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện có giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; ngăn chặn các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển và tàng trữ khoáng sản trái phép diễn ra trên địa bàn huyện.

c) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo địa giới hành chính; thực hiện các biện pháp ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép, đình chỉ hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân không tuân thủ đúng quy định của pháp luật và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; chỉ đạo các phòng chuyên môn tổ chức giải toả các hoạt động khai thác, thu mua, vận chuyển và tàng trữ khoáng sản trái phép.

Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và Chủ tịch UBND tỉnh để có biện pháp giải quyết kịp thời.

4. Trách nhiệm của UBND cấp xã và Chủ tịch UBND cấp xã:

a) Thực hiện việc tuyên truyền phổ biến chính sách và pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản và môi trường cho nhân dân địa phương và các tổ chức, cá nhân để nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái.

b) Khi phát hiện có hoạt động khai thác, thu mua, vận chuyển và tàng trữ khoáng sản trái phép diễn ra trên địa bàn, Chủ tịch UBND cấp xã phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn đồng thời có văn bản báo cáo UBND huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉ đạo và phối hợp giải quyết kịp thời.

c) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về việc quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo địa giới hành chính.

5. Các tổ chức, cá nhân lập quy hoạch xây dựng khu dân cư tập trung, các công trình, dự án cố định ở khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá hoặc đã được thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản phải trình kèm hồ sơ ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có thẩm quyền.

Điều 3. Quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong hoạt động khoáng sản

1. Khoáng sản trong hoạt động khoáng sản: Bao gồm các loại khoáng sản trong diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh) cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Khoáng sản.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường: có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản thực hiện các nghĩa vụ được quy định trong nội dung giấy phép và các nghĩa vụ theo quy định của luật khoáng sản và các quy định khác có liên quan.

3. Sở Công thương có trách nhiệm chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các dự án khai thác, chế biến khoáng sản theo Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương); chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra quy trình quy phạm, công nghệ, quy mô khai thác chế biến khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế cơ sở đã được cơ quan nhà nước phê duyệt hoặc thông qua (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản làm nguyên liệu xi măng).

4. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra quy trình quy phạm, quy mô khai thác chế biến khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế cơ sở đã được cơ quan nhà nước phê duyệt hoặc thông qua đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác, chế biến khoáng sản của các dự án có vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên và các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện quản lý đất đai trong diện tích được sử dụng để khai thác, chế biến khoáng sản; kiểm tra, giám sát việc chấp hành các qui định trong giấy phép hoạt động khoáng sản và các qui định về bảo vệ môi trường, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương theo qui định.

7. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên và các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện quản lý đất đai trong diện tích được sử dụng để khai thác, chế biến khoáng sản; giám sát các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận; việc chấp hành các qui định an toàn lao động, quản lý lao động và an ninh trật tự tại địa phương.

8. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực được cấp phép hoạt động.

Chương III

TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 4. Giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh

1. Giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác và giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn (danh mục khoáng sản thuộc vật liệu xây dựng thông thường được quy định tại Điều 16 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ);

2. Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tại những khu vực có kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không nằm trong qui hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia; các khu vực trước đây đã được Chính phủ, Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương), Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao cho tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu;

3. Giấy phép khai thác tận thu đối với các khu vực khoáng sản còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

Điều 5. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, thẩm định và xét duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, thực hiện theo qui định tại Điều 60 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

2. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản, thực hiện theo qui định tại Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

a) Đối với danh mục hồ sơ qui định tại điểm c khoản 1 Điều 61 được thay thế bằng thuyết minh dự án đầu tư, nội dung của thuyết minh dự án theo mẫu qui định tại phụ lục số 1, số 2 của Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn.

b) Đối với hoạt động khai thác vật liệu xây dựng thông thường qui định tại điểm a khoản 3 Điều 41 được sửa đổi tại khoản 7 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản: Tổ chức, cá nhân được quyền khai thác không phải nộp hồ sơ xin cấp phép khai thác theo qui định tại khoản 1, khoản 6 Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP nhưng phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (trừ cát, sỏi lòng sông) với công suất khai thác không quá 100.000 m3/năm và thời gian khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá năm (05) năm thì ngoài hồ sơ qui định tại khoản 1, khoản 6 Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP phải kèm theo báo cáo kết quả điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản (kèm theo kết quả phân tích mẫu loại khoáng sản theo tiêu chuẩn vật liệu xây dựng) của khu vực dự kiến xin khai thác và đảm bảo sản phẩm khai thác được chỉ phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng, đê điều.

d) Đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác cát sỏi theo Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02/10/2008 của Chính phủ với quy mô không vượt quá 5000 m3/năm, thời hạn khai thác không quá sáu (06) tháng và chỉ thực hiện trong mùa khô thì ngoài hồ sơ qui định tại khoản 1, khoản 6 Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP phải kèm theo báo cáo khảo sát địa chất vùng dự kiến xin khai thác chứng minh không có khoáng sản khác có giá trị cao (kèm theo kết quả phân tích mẫu cát sỏi theo tiêu chuẩn vật liệu xây dựng, mẫu trọng sa).

đ) Đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tại những khu vực có kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không nằm trong qui hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia ngoài hồ sơ qui định tại khoản 1, khoản 6 Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP thì hồ sơ phải kèm theo báo cáo tổng hợp tài liệu kết quả điều tra, đánh giá của khu vực dự kiến xin khai thác, kết quả đánh giá trữ lượng phải được chuyển đổi theo quy định tại Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/6/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

e) Đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại những khu vực trước đây đã được Chính phủ, các Bộ bàn giao cho UBND tỉnh quản lý, hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác ngoài hồ sơ qui định tại khoản 1, khoản 6 Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP phải kèm theo báo cáo kết quả tổng hợp tài liệu điều tra, đánh giá của khu vực dự kiến xin khai thác, tài liệu đánh giá trữ lượng phải được chuyển đổi theo quy định tại Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/6/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

g) Đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Khoáng sản ngoài hồ sơ qui định tại khoản 1, khoản 6 Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP phải kèm theo quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý đối với khu vực xin khai thác tận thu hoặc văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khu vực xin tận thu là bãi thải trong khai thác chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

3. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản thực hiện theo qui định tại Điều 62 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

4. Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường: thực hiện theo qui định tại Điều 64 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

Điều 6. Điều kiện cấp phép hoạt động khoáng sản

1. Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật khoáng sản và Điều 17 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ có hồ sơ năng lực theo mẫu tại phụ lục số 1 kèm theo Quy định này và được các ngành liên quan có kết quả thẩm định bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này; (trừ trường hợp tổ chức cá nhân xin cấp giấy phép khai thác cát theo Chỉ thị số 29/2008/CT-CP ngày 02/10/2008 của Chính phủ và các tổ chức cá nhân xin giấy phép thăm dò khoáng sản).

2. Các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh ngoài tỉnh phải thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đơn vị trực thuộc tại tỉnh.

3. Đối với các tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu bảo đảm ít nhất bằng 30% tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án khai thác khoáng sản.

4. Các tổ chức, cá nhân có hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 và điểm 1.1k 1 Điều 8 của Quy định này.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

1. Trách nhiệm các ngành trong việc thẩm định hồ sơ năng lực của các tổ chức, cá nhân xin cấp phép hoạt động khoáng sản:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan đầu mối trong việc thẩm định hồ sơ năng lực của các tổ chức, cá nhân xin cấp phép khai thác khoáng sản, chịu trách nhiệm hướng dẫn lập hồ sơ, nhận hồ sơ, gửi các Sở, ngành liên quan thẩm định, tổng hợp kết quả của các ngành báo cáo UBND tỉnh.

b) Sở Tài chính: Thẩm định xem xét về năng lực tài chính (nguồn vốn, vốn tự có, vốn vay, hạch toán, các mẫu biểu tài chính kế toán của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin hoạt động khoáng sản…).

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định xem xét tính phù hợp của dự án đầu tư, năng lực sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin hoạt động khoáng sản.

d) Sở Công thương: Thẩm định xem xét năng lực về khai thác của dự án khai thác, chế biến của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin hoạt động khoáng sản (sự phù hợp về số lượng, chất lượng thiết bị máy móc với dự án…).

đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thẩm định, xem xét về lĩnh vực sử dụng lao động của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin hoạt động khoáng sản (chất lượng, số lượng lao động, việc chấp hành chế độ chính sách với người lao động….)

e) Cục Thuế: Có ý kiến việc chấp hành nghĩa vụ thuế trong quá trình hoạt động đối của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin hoạt động khoáng sản, xem xét về nguồn thu đối với dự án mới.

Các Sở, ngành được giao trách nhiệm trên gửi ý kiến thẩm định, xem xét của ngành mình về Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ năng lực của tổ chức cá nhân xin cấp phép hoạt động khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có văn bản thẩm định thì hồ sơ năng lực của tổ chức cá nhân đó được coi là đủ điều kiện và cơ quan không có văn bản thẩm định phải chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến ngành mình quản lý đối với hồ sơ năng lực của tổ chức, cá nhân đó trước UBND tỉnh.

2. Trách nhiệm trong việc thẩm định các vấn đề liên quan đến khu cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.

Các cơ quan: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn; Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục thuỷ lợi và phòng chống lụt bão, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (nơi có khoáng sản) có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định vị trí xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản để xác định các vấn đề liên quan đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; Nếu cơ quan nào vắng mặt trong thời hạn 07 ngày làm việc cơ quan đó có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của ngành, địa phương khi nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã chấp thuận và cơ quan đó phải chịu trách nhiệm về việc chấp thuận trước pháp luật.

Điều 8. Trình tự cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

1. Trường hợp xin cấp mới.

a) Thẩm định hồ sơ năng lực.

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định gửi hồ sơ gồm:

Văn bản nêu rõ địa điểm xin hoạt động khoáng sản thuộc thôn, xã, huyện kèm bản đồ khu vực xin hoạt động khoáng sản theo mẫu qui định.

Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã (thực hiện theo hướng sau khi có ý kiến chấp thuận của tỉnh mới tiến hành làm việc với huyện đồng thời có sự giới thiệu tới cấp xã thì tổ chức, cá nhân mới được phép tiếp cận và làm việc trực tiếp với chính quyền xã nơi tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động khoáng sản. Nội dung văn bản của UBND huyện, xã theo mẫu qui định tại phụ lục số 02 kèm theo Quy định này).

Hồ sơ năng lực của đơn vị: Nội dung hồ sơ năng lực lập theo mẫu qui định tại phụ lục số 01 kèm theo Quy định này.

Sau khi nhận đủ các hạng mục nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi hồ sơ năng lực cho các ngành liên quan thẩm định theo Quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này (trừ tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò và xin cấp giấy phép khai thác cát sỏi theo Chỉ thị số 29/2008/CT-CP của Chính phủ). Khi có kết quả thẩm định hồ sơ năng lực của các ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp xin ý kiến của UBND tỉnh.

b) Thẩm định vị trí xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Khi nhận được văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Văn hoá-Thể thao&Du lịch, Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn: Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão, UBND huyện, UBND xã (nơi có khoáng sản) tổ chức kiểm tra thực địa thẩm định vị trí, xem xét các vấn đề liên quan đến khu vực cấm hoạt động khoáng sản. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản báo cáo UBND tỉnh để UBND tỉnh trả lời cho tổ chức, cá nhân có đơn biết.

c) Thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

 Căn cứ kết quả kiểm tra thực địa, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập hồ sơ theo qui định và nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Khi nhận đủ hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo yêu cầu.

Đối với hồ sơ thăm dò: Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức phiên họp của Hội đồng thẩm định đề án báo cáo trong hoạt động khoáng sản vật liệu xây dựng do UBND tỉnh thành lập. Căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả thẩm định đề án của Hội đồng thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò cho tổ chức cá nhân có đủ điều kiện.

Đối với hồ sơ khai thác, chế biến khoáng sản: Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự án khai thác cho các ngành: Tài chính, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thuế có ý kiến bằng văn bản. Trên cơ sở thẩm định hồ sơ kết hợp với ý kiến của các ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp trình UBND tỉnh.

2. Trường hợp xin gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo qui định về Sở Tài nguyên và Môi trường, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể nếu thấy cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực địa hoặc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan trước khi thẩm định hồ sơ và trình UBND tỉnh xem xét, gia hạn giấy phép.

3. Giấy phép hoạt động khoáng sản do UBND tỉnh cấp cho các tổ chức, cá nhân được gửi 02 bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở thông báo, trao giấy phép, đăng ký nhà nước và hướng dẫn các thủ tục tiếp theo cho tổ chức, cá nhân được cấp phép; giấy phép được gửi đồng thời cho các Sở, ngành liên quan (Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, UBND huyện, UBND xã nơi có mỏ) để phối hợp quản lý.

4. Sau khi nhận được giấy phép hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải thực hiện các nghĩa vụ qui định trong nội dung giấy phép và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định như: nộp lệ phí giấy phép, chuyển mốc giới khu vực thăm dò ra ngoài thực địa, đặt cọc tiền thăm dò (đối với trường hợp thăm dò); chuyển mốc khai thác ra thực địa, nộp thiết kế mỏ đã được thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật, thực hiện thủ tục thuê đất, ký quỹ môi trường, đăng ký giám đốc điều hành mỏ, đăng ký ngày bắt đầu khai thác, chế biến (đối với trường hợp khai thác, chế biến khoáng sản).

Điều 9. Trình tự thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, đề nghị thẩm định trữ lượng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.

2. Nhiệm vụ thẩm định, xét duyệt trữ lượng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn được giao cho Hội đồng thẩm định đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường do UBND tỉnh thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định).

3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức hội nghị thẩm định, báo cáo và trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo kết quả của Hội nghị thẩm định.

4. Thời gian thực hiện việc thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ và Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.

Điều 10. Trình tự thẩm định các báo cáo điều tra đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản; báo cáo khảo sát địa chất; báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá và chuyển đổi trữ lượng đối với các trường hợp cấp giấy phép khai thác khoáng sản qui định tại điểm 2.3, điểm 2.4, điểm 2.5, điểm 2.6 khoản 2 Điều 5 của Quy định này

1. Việc thẩm định các báo cáo điều tra đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản, báo cáo khảo sát địa chất do Hội đồng kỹ thuật Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.

2. Việc thẩm định Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra đánh giá và chuyển đổi trữ lượng do Hội đồng kỹ thuật Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác là cơ sở để lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác có quyền thăm dò trong diện tích cấp giấy phép khai thác theo qui định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Khoáng sản và báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả thăm dò. Nếu tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác có nhu cầu thẩm định đề án thăm dò và kết quả thăm dò thì có văn bản đề nghị Hội đồng thẩm định đề án báo cáo trong thăm dò khoáng sản Vật liệu xây dựng của tỉnh thẩm định. Mọi chi phí cho việc tổ chức thẩm định đề án thăm dò và kết quả thăm dò trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định chi phí. Sau khi thẩm định đề án báo cáo theo ủy quyền của Hội đồng Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thống nhất nội dung đề án, báo cáo và xác nhận kết quả thăm dò đồng thời báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp cần phê duyệt kết quả trữ lượng thì tổ chức, cá nhân thăm dò có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.

Điều 11. Hội đồng thẩm định đề án báo cáo trong thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn (Hội đồng thẩm định)

1. Chức năng của Hội đồng thẩm định.

a) Hội đồng thẩm định do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của sở Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có chức năng giúp UBND tỉnh xem xét, đánh giá chất lượng các đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò trong thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và đề án đóng cửa mỏ; thẩm định các đề án thăm dò, báo cáo thăm dò, kết quả thăm dò trong truờng hợp các tổ chức thăm dò trong diện tích giấy phép khai thác do UBND tỉnh cấp có đề nghị của Chủ đầu tư theo quy định tại Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản rắn; Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04/9/1997 của Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn.

b) Hôi đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai trực tiếp và kết luận theo đa số.

2. Cơ cấu Hội đồng thẩm định.

Hội đồng thẩm định có ít nhất 09 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng do Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối đảm nhiệm; Phó Chủ tịch Hội đồng do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đảm nhiệm; thư ký Hội đồng và các thành viên Hội đồng được lựa chọn là những người có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản, trắc địa, mỏ thuộc các Sở, ngành trong tỉnh, mời các chuyên gia thuộc cơ quan Trung ương hoặc các tỉnh bạn tham gia.

Giúp việc cho Hội đồng thẩm định là Sở Tài nguyên và Môi trường với tư cách là cơ quan Thường trực Hội đồng.

3. Trách nhiệm của các thành viên hội đồng.

a) Các thành viên Hội đồng: Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan đến đề án, báo cáo, viết ý kiến nhận xét bằng văn bản để trình bày trong phiên họp của Hội đồng thẩm định, viết phiếu đánh giá, quản lý tài liệu được cung cấp và nộp lại Thường trực Hội đồng sau khi kết thúc nhiệm vụ.

b) Chủ tịch Hội đồng: Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 3.1 của Điều này còn có trách nhiệm, quyền hạn điều khiển phiên họp của Hội đồng thẩm định theo quy định tại khoản 3.5 của Điều này; cử ủy viên Hội đồng thay thế thư ký Hội đồng khi chức danh này vắng mặt.

c) Phó Chủ tịch Hội đồng: Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 3.1 của Điều này còn có trách nhiệm, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.

d) Thư ký: Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 3.1 của Điều này còn có trách nhiệm ghi biên bản của phiên họp hội đồng trung thực; cung cấp phiếu đánh giá cho các thành viên hội đồng; giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị kết luận của phiên họp; Hoàn chỉnh và chuyển giao biên bản họp của Hội đồng thẩm định cho cơ quan Thường trực của Hội đồng.

e) Phản biện: Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 3.1 của Điều này, uỷ viên phản biện còn có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ viết nhận xét sâu về chuyên môn và gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng trước ít nhất 01 ngày.

3.6. Cơ quan Thường trực Hội đồng:

Tiếp nhận, nghiên cứu, sử lý hồ sơ tài liệu liên quan do chủ đầu tư gửi tới; chuẩn bị, cung cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho hoạt động của Hội đồng; nghiên cứu, xử lý các ý kiến nhận xét của Hội đồng phản biện, các kết quả thẩm định hỗ trợ và các ý kiến phản ánh khác cung cấp cho phiên họp của Hội đồng; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để Hội đồng tiến hành phiên họp; lập danh sách những người tham dự tại phiên họp và danh sách các thành viên Hội đồng có bản nhận xét đề án, báo cáo; tiếp nhận hồ sơ, kết quả thẩm định do Hội đồng chuyển giao và tiến hành các thủ tục cần thiết để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Hoạt động của Hội đồng.

4.1. Điều kiện tiến hành phiên họp của Hội đồng.

- Có mặt Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.

- Có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng theo quyết định thành lập;

- Có mặt chủ đầu tư (hoặc ủy quyền) và cơ quan tư vấn lập đề án, chủ biên đề án báo cáo;

- Có đầy đủ hồ sơ theo quy định; bản nhận xét của uỷ viên phản biện.

4.2. Nội dung và trình tự phiên họp Hội đồng thẩm định.

Do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tình hình cụ thể của đề án, báo cáo, nhưng phải gồm những phần chính sau:

- Chủ đầu tư hoặc cơ quan tư vấn trình bày nội dung của đề án, báo cáo;

- Hỏi đáp những vấn đề chưa rõ (nếu có);

- Các uỷ viên phản biện trình bày bản nhận xét;

- Các thành viên Hội đồng trình bày ý kiến nhận xét đánh giá của mình;

- Các thành viên Hội đồng và đại biểu tham dự và chủ đầu tư trao đổi ý kiến, thảo luận;

- Trong trường hợp cần thiết Hội đồng thẩm định tiến hành họp riêng để thảo luận và thống nhất kết luận để công bố;

- Hội đồng thẩm định thực hiện viết phiếu đánh giá đề án, báo cáo;

- Chủ tịch Hội đồng công bố kết luận của Hội đồng;

- Chủ đầu tư phát biểu ý kiến sau kết luận của Hội đồng.

4.3. Diễn biến phiên họp của Hội đồng thẩm định được ghi chép trung thực vào biên bản phiên họp. Biên bản được Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng ký ghi rõ họ tên.

4.4. Tại phiên họp của Hội đồng thẩm định các thành viên hội đồng phải viết phiếu đánh giá. Mẫu phiếu đánh giá qui định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.

5. Thành viên của Hội đồng thẩm định được hưởng thù lao khi tham gia phiên họp của Hội đồng và bản nhận xét đề án, báo cáo theo quy định.

Điều 12. Hội đồng kỹ thuật

1. Hội đồng kỹ thuật do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm Chủ tịch theo uỷ quyền của UBND tỉnh.

2. Hội đồng kỹ thuật do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập có nhiệm vụ thẩm định báo cáo điều tra đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản, báo cáo tổng hợp kết quả điều tra đánh giá và chuyển đổi trữ lượng.

3. Qui chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng kỹ thuật do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Chương IV

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 13. Trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, chỉ đạo hoạt động của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản. Hàng năm phối hợp với các ngành và địa phương liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra.

2. Các Sở, Ngành liên quan có trách nhiệm quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh:

a) Sở Tài chính kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất của các tổ chức được cấp phép khai thác việc, tiến độ sử dụng vốn đầu tư;

c) Sở Công thương kiểm tra quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật khai thác chế biến theo thiết kế đã được Sở Công thương phê duyệt hoặc góp ý; kiểm tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

d) Cục Thuế kiểm tra báo cáo kê khai quyết toán thuế hành quý, hàng năm của các đơn vị được cấp phép khai thác;

đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: kiểm tra việc chấp hành việc các qui định của pháp luật về lao động;

e) Công an tỉnh kiểm tra các vấn đề liên quan đến việc chấp hành quy định về an ninh trật tự, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, sử dụng lao động nước ngoài.

3. UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm quản lý các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo địa giới hành chính, thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và đề nghị xử lý các vi phạm hành chính theo qui định:

a) UBND cấp huyện: Hàng tháng chỉ đạo Phòng Tài nguyên Môi trường huyện và các phòng, ban chuyên môn liên quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành nội dung giấy phép hoạt động khoáng sản, theo dự án đầu tư, thiết kế khai thác, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường (đã dược phê duyệt hoặc xác nhận) của các tổ chức, cá nhân được cấp phép trên địa bàn báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh

b) UBND cấp xã: Có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức, cá nhân theo các nội dung qui định trong giấy phép, theo dự án đầu tư, thiết kế khai thác, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường, kịp thời phát hiện, xử lý và ngăn chặn các vi phạm của tổ chức, cá nhân, báo cáo UBND huyện và chịu trách nhiệm trước UBND huyện về hoạt động khoáng sản trên địa bàn.

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các qui định của pháp luật về hoạt động khoáng sản, của pháp luật có liên quan và nội dung giấy phép được cấp.

2. Hoạt động khoáng sản đúng vị trí, diện tích, công suất, đúng qui trình, qui phạm, qui trình công nghệ theo đề án, dự án đầu tư, thiết kế khai thác, chế biến đã được cơ quan nhà nước thẩm định, phê duyệt hoặc chấp thuận.

3. Tuân thủ sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra của các cơ quan chức năng.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm thực hiện Quy định này.

2. Các vấn đề khác có liên quan đến việc quản lý khoáng sản và hoạt động khoáng sản không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy định khác của pháp luật hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, UBND xã phường, thị trấn, các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.

 

PHỤ LỤC SỐ 1:

UBND (HUYỆN, XÃ) .......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: . . . . /UBND-............

V/v: ý kiến .............................

Bắc Kạn, ngày . . . tháng... năm 201..

 

Kính gửi:

- UBND tỉnh Bắc Kạn

- Sở Tài nguyên và Môi trường

 

UBND (huyện, xã).............. nhận được .....................................................của (tổ chức, cá nhân)......................Trên cơ sở đề nghị của (tổ chức, cá nhân)..................về việc............................................; đối chiếu với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, UBND (huyện, xã) có ý kiến như sau:

1. Về địa danh khu vực xin (thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản) tại....................................................................thuộc địa phận (thôn, bản)................, xã.................., huyện.............................

2. Diện tích xin (thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản)...........................ha

3. Các vấn đề liên quan (có hoặc không có vướng mắc đến việc sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng hoặc nằm trong quy hoạch của ngành nào), cụ thể như sau:

- Hiện trạng sử dụng đất:..................................................................................

- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản: do nằm trong đất quốc phòng, đất di tích lịch sử văn hóa, đất rừng phòng hộ.....................................................vv.

- Các công trình cơ sở hạ tầng trong diện tích xin..........................(đường điện, công trình thủy lợi, đường giao thông, khu dân cư, tổng số hộ dân..............vv).

4. UBND (huyện, xã).......................đề nghị (UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét, (tổ chức, cá nhân)......................được cấp phép (hoặc không) ...........................theo quy định của pháp luật hiện hành.

UBND (huyện, xã) đề nghị UBND tỉnh Bắc Kạn xem xét và quyết định.

 

Nơi nhận:  
- Như kính gửi; 
- Huyện ủy (Đảng ủy).........;
- Hội đồng nhân dân ........;
- Lưu VP (... bản).

TM. UBND (HUYỆN, XÃ)........................

CHỦ TỊCH

 

 

PHỤ LỤC SỐ 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

PHIẾU ĐÁNH GIÁ

Nội dung Đề án …………………..

 

1. Đồng ý trình UBND tỉnh phê duyệt: □

2. Không đồng ý trình UBND tỉnh phê duyệt: □

3. Yêu cầu chỉnh sửa lại và trình UBND tỉnh phê duyệt: □

4. Yêu cầu lập lại đề án và trình lại hội đồng: □

5. Ý kiến khác:

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

 

 

Ngày... tháng... năm 200

Thành viên HĐTĐ

(ký, ghi rõ họ tên)