cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 21/07/2010 Sửa đổi Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, chính trị xã hội-nghề nghiệp, xã hội, xã hội-nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Ngày ban hành: 21-07-2010
  • Ngày có hiệu lực: 01-08-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3145 ngày (8 năm 7 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-03-2019, Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 21/07/2010 Sửa đổi Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, chính trị xã hội-nghề nghiệp, xã hội, xã hội-nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 208/QĐ-UBND ngày 12/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 10/2010/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 21 tháng 7 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP; PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 06 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số: 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số Điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
Căn cứ Nghị định số: 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Thông tư số: 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số: 166/2009/TT-BTC ngày 18/8/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn xử lý một số lại tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số: 193/2010/NQ-HĐND ngày 16/17/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sửa đổi, bổ sung phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010. Thay thế Quyết định số: 13/2008/QĐ-UBND ngày 29/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đinh Tiến Dũng

 

QUY ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP; PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định phân cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) quy định tại Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009; Thông tư số: 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009. Phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước quy định tại Nghị định số: 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006; Nghị định số: 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008; Nghị định số: 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009; Thông tư số: 166/2009/TT-BTC ngày 18/8/2009 và Thông tư số: 12/2010/TT-BTC 20/01/2010 của Bộ Tài chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý, sử dụng.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và các ngành chức năng liên quan quy định tại Điều 1 Quy định này được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

3. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 3. Thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc:

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật xây dựng và các quy định khác có liên quan và quy định phân cấp quản lý đầu tư của tỉnh.

Điều 4. Thẩm quyền Quyết định mua sắm tài sản nhà nước:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phê duyệt kế hoạch và kinh phí mua sắm tài sản trong khả năng dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các loại tài sản:

- Mua sắm xe ô tô; phương tiện đi lại của tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các Ban Quản lý dự án;

- Mua sắm máy móc thiết bị và tài sản khác có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các Ban Quản lý dự án;

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định mua sắm tài sản là máy móc thiết bị và tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong dự toán ngân sách hàng năm đã được giao.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định mua sắm tài sản khác có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho đơn vị mình trong dự toán ngân sách hàng năm đã được giao.

Điều 5. Thẩm quyền Quyết định thuê trụ sở làm việc:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thuê trụ sở làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý;

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định việc thuê trụ sở làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

3. Diện tích trụ sở làm việc được thuê không vượt quá tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo quy định và phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương.

Điều 6. Thẩm quyền Quyết định thuê tài sản làm việc:

1. Giao Giám đốc Sở Tài chính quyết định việc thuê tài sản làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo yêu cầu và đề nghị của các cơ quan, đơn vị, căn cứ quy định về tiêu chuẩn định mức và khả năng ngân sách hàng năm;

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định việc thuê tài sản làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định về tiêu chuẩn định mức và trong dự toán ngân sách hàng năm đã giao.

Điều 7. Thẩm quyền Quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước:

1. Thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.

2. Đối với tài sản nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa của Bộ quản lý chuyên ngành thì giao cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý.

Điều 8. Trách nhiệm lập hồ sơ tài sản và quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước:

1. Giao Sở Tài chính áp dụng Chương trình quản lý đăng ký tài sản nhà nước để tạo lập cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước của tỉnh và quản lý, lưu trữ hồ sơ về báo cáo kê khai tài sản, báo cáo tình hình sử dụng tài sản nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các cơ quan có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ đầy đủ các hồ sơ về tài sản do mình quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:

- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);

- Xe ô tô; phương tiện đi lại

Của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định.

2. Thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô; phương tiện đi lại từ cơ quan nhà nước sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; bán, thanh lý Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý xe ô tô; phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo đề nghị của các Sở, Ban, Ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, sau khi kiểm tra thực trạng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước là máy móc thiết bị và tài sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, 2 Điều này) từ cơ quan nhà nước sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước là máy móc thiết bị và tài sản khác, theo đề nghị của Trưởng phòng tài chính kế hoạch, sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Tài chính (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, thanh lý đối với những tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 tài sản thì không phải xin ý kiến thỏa thuận của Sở Tài chính).

Điều 11. Trách nhiệm báo cáo tài sản nhà nước

1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả tài sản nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và pháp luật về kế toán, thống kê;

2. Đối với các loại tài sản nhà nước sau đây, cơ quan được giao quản lý, sử dụng báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cấp huyện tập hợp gửi Sở Tài chính cập nhật thông tin kê khai vào cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính:

a) Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;

b) Xe ô tô các loại; phương tiện đi lại;

c) Tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

3. Nội dung báo cáo tài sản nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều này gồm:

a) Báo cáo kê khai tài sản nhà nước;

b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 12. Trách nhiệm báo cáo kê khai tài sản nhà nước

1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này thực hiện báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư 245/TT-BTC.

2. Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ:

- Đôn đốc các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện báo cáo kê khai tài sản đúng thời gian quy định;

- Cập nhật thông tin của tài sản phải báo cáo kê khai thuộc phạm vi quản lý của toàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước;

- Quản lý, lưu trữ kết quả báo cáo kê khai thuộc phạm vi quản lý của toàn tỉnh;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên phạm vi quản lý toàn tỉnh; xác nhận thông tin về tài sản và việc chấp hành chế độ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính;

3. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản nhà nước:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện việc báo cáo kê khai lần đầu theo quy định hiện hành.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng;

Điều 13. Trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Hàng năm, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm trước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Sở Tài chính tổng hợp lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của toàn tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.

3. Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm:

a) Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 01 năm sau;

b) Cơ quan cấp trên lập báo cáo gửi Sở Tài chính trước ngày 28 tháng 02 năm sau;

c) Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.

Điều 14. Trách nhiệm công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Tất cả tài sản nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 15. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

2. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

Điều 16. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.

Điều 17. Tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Quy định này quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao tài sản là người nhận tài sản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc bảo toàn, phát triển vốn, tài sản nhà nước được giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời gian đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước, đơn vị tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên trước thời điểm Quy định Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có hiệu lực thi hành.

Điều 18. Thẩm quyền Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:

Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quy định này.

Điều 19. Thẩm quyền Quyết định giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ; cho thuê; liên doanh, liên kết

1. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:

- Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô và các phương tiện đi lại;

- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng (một tỷ đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Sở Tài chính.

b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Sở Tài chính.

2. Thẩm quyền quyết định cho thuê tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:

- Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô và các phương tiện đi lại;

- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng (một tỷ đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.

b) Thủ trưởng đơn vị quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Sở Tài chính.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh, liên kết theo đề nghị của Sở Tài chính.

Điều 20. Thẩm quyền Quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy định này.

Điều 21. Thẩm quyền Quyết định thuê tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

Thẩm quyền quyết định thuê tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này.

Điều 22. Thẩm quyền Quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

Giao cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định tiêu huỷ tài sản của đơn vị đối với những tài sản buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 23. Trách nhiệm sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc

1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy định này.

2. Giao cho Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện sắp xếp lại các trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (sau đây gọi chung là trụ sở làm việc) theo đúng mục đích được giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc phải thực hiện kê khai, báo cáo tài sản nhà nước để sắp xếp lại, xử lý theo quy định.

4. Việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.

Điều 24. Trách nhiệm lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc:

1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Phương án sắp xếp lại, xử lý được lập đối với tất cả các trụ sở làm việc của từng loại hình: cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 25. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc:

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc thực hiện:

a) Căn cứ hiện trạng quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, chức năng, nhiệm vụ được giao, biên chế được duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản theo quy định để lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng đối với trụ sở làm việc để báo cáo kê khai gửi đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

b) Đề xuất phương án xử lý từng trụ sở làm việc báo cáo Sở, Ban, Ngành tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý).

2. Sở, Ban, Ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:

a) Tổng hợp, kiểm tra, xem xét và lập phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

b) Quyết định việc giữ lại tiếp tục sử dụng đối với tài sản sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ; gửi phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc và hồ sơ liên quan cho Sở Tài chính thẩm định để hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc kèm hồ sơ liên quan gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc và hồ sơ liên quan của các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo. Quyết định xử lý (điều chuyển, thu hồi tài sản) theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể theo phương thức xử lý trụ sở làm việc quy định tại Điều 55 Nghị định số 52/NĐ-CP.

Điều 26. Trách nhiệm sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước không phải là trụ sở làm việc:

1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm: a) Căn cứ hiện trạng quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, chức năng, nhiệm vụ được giao, biên chế được duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản theo quy định

để báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với từng tài sản nhà nước theo Quy định này. Riêng đối với các tài sản không phải là tài sản cố định mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đề xuất phương án giữ lại tiếp tục sử dụng thì việc báo cáo kê khai không nhất thiết phải lập cho từng tài sản;

b) Báo cáo kê khai và phương án sắp xếp lại, xử lý từng tài sản nhà nước được gửi đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

c) Cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tài sản nhà nước của toàn ngành gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tài sản nhà nước của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị của Sở tài chính; quyết định xử lý (điều chuyển, thu hồi tài sản) hoặc giao quyền quyết định xử lý (điều chuyển, thu hồi tài sản) cho các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể.

3. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước không phải là trụ sở làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.

Chương V

QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Điều 27. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước:

1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:

a) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;

c) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

2. Đối với các tài sản khác:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:

- Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;

- Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;

- Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;

- Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.

Điều 28. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:

1. Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này, hoặc phối hợp với cơ quan

Tài chính và các ngành liên quan tổ chức xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều này tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ tài sản.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy định tại Khoản 2 Điều 27 Quy định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 27 Quy định này, chủ trì phối hợp với cơ quan Tài chính và các ngành liên quan tổ chức xử lý theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Quy định này.

Điều 29. Trách nhiệm xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo quy định tại Nghị định số 128/2008/NĐ-CP Thông tư số 12/2010/TT-BTC):

1. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết định tịch thu và thông báo đến cơ quan tài chính cùng cấp.

Riêng đối với tang vật vi phạm hành chính tịch thu sung quỹ nhà nước là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền tịch thu phải xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính và theo Điều 2, Điều 3, Điều 4 Thông tư số 12/2010/TT-BTC.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (quy định tại Mục a Khoản 1 Điều 27 Quy định này), cơ quan ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và các ngành liên quan tổ chức xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đó:

- Đối với tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước; những giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan tới tài sản thì chuyển giao cho Sở Tài chính;

- Đối với các tang vật, phương tiện khác như; vũ khí; công cụ hỗ trợ; vật có giá trị lịch sử, văn hoá; bảo vật quốc gia; cổ vật; hàng lâm sản quý hiếm và các tài sản khác thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;

- Đối với các tang vật, phương tiện đã được cấp có thẩm quyền (theo quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan, đơn vị, tổ chức) ra quyết định chuyển giao cho cơ quan nhà nước có chức năng quản lý, sử dụng thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức chuyển giao cho cơ quan nhà nước có chức năng quản lý, sử dụng.

- Đối với các tang vật, phương tiện là hàng hoá, vật phẩm không được bán đấu giá thì xử lý theo đúng quy định về loại hàng hoá, vật phẩm đó.

- Đối với các tang vật, phương tiện bị tịch thu, bán sung quỹ nhà nước. Sau khi phối hợp với Sở Tài chính xác định giá khởi điểm thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh nơi cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu đóng trụ sở để bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;

- Đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu mà không bán được thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tịch thu, quyết định thành lập Hội đồng để thanh lý tài sản trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Trung tâm bán đấu giá cấp tỉnh hoặc Hội đồng bán đấu giá cấp huyện về việc tang vật, phương tiện bị tịch thu không bán được.

- Thành phần của Hội đồng thanh lý tài sản bao gồm: Lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo cơ quan tài chính cùng cấp làm Phó Chủ tịch Hội đồng. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của tang vật, phương tiện thanh lý và tình hình thực tế tại địa phương, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định các thành viên là đại diện cơ quan Tư pháp, Quản lý thị trường, các cơ quan chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng.

Điều 30. Trách nhiệm xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (theo quy định tại Nghị định số 99/2009/NĐ-CP).

Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không quy định tại khoản 1 hoặc các điểm a, b, c khoản 2 Điều 43 Nghị định số 99/2009/NĐ-CP:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tịch thu sung quỹ nhà nước, đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, Chi cục Kiểm lâm và các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm (cơ quan ra quyết định tịch thu), gửi 01 bộ bản sao quyết định tịch thu thông báo đến Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh, tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 99/2009/NĐ-CP.

2. Địa điểm giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tại nơi tịch thu tang vật, phương tiện. Sau khi giao, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện đó.

3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ tang vật, phương tiện vi phạm, Sở Tài chính và Trung tâm dịch vụ bán đấu giá phải tổ chức xác định giá khởi điểm theo đề nghị của Chi cục Kiểm lâm và bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định hiện hành, có thành phần đại diện của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham gia, nếu tài sản phương tiện tịch thu thực hiện bán đấu giá trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đó. Quá thời hạn này thì Chi cục Kiểm lâm tổ chức bán đấu giá, nộp tiền vào Kho bạc, sau đó thông báo cho Sở Tài chính.

Điều 31. Trách nhiệm chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để bán đấu giá (theo quy định tại Nghị định số 128/2008/NĐ-CP)

1. Việc chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh hoặc Phòng Tài chính kế hoạch để tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện thành lập hội đồng bán đấu giá của cấp huyện không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và không phải thực hiện hợp đồng ủy quyền bán đấu giá, chỉ thực hiện lập biên bản bàn giao theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Việc chuyển giao tang vật, phương tiện cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tang vật, phương tiện bị tịch thu; trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bi tịch thu để bán đấu giá. Hồ sơ bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: quyết định tịch thu tang vật, phương tiện; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tang vật, phương tiện và biên bản bàn giao tang vật, phương tiện đó.

3. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh hoặc Hội đồng bán đấu giá của cấp huyện không có nơi cất giữ thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tang vật, phương tiện thu được sau khi bán đấu giá theo quy định tại khoản 1, Điều 37 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.

Điều 32. Trách nhiệm xử lý một số loại tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP; Thông tư số 166/2009/TT-BTC);

Việc thực hiện xử lý tài sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước (quy định tại điểm b, c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 27 Quy định này) được thực hiện theo đúng phương án xử lý tài sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng trình tự và quy định tại Chương II Thông tư số 166/2009/TT-BTC bao gồm:

- Tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của Pháp luật về thi hành án dân sự;

- Tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước là vật chứng vụ án, một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án theo quy định của Pháp luật về tố tụng hình sự và hình sự;

- Tài sản là bất động sản không xác định được chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự;

- Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không nhận lại được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự;

- Tài sản không có người nhận thừa kế được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự;

- Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước Việt Nam dưới hình thức hiến, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và các hình thức chuyển giao khác;

- Tài sản là quà tặng được giao nộp cho cơ quan nhà nước theo quy định của Chính phủ hoặc của Thủ tướng Chính phủ.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý, sử dụng đối với tài sản nhà nước

1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra giám sát và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi của tỉnh theo các quy định tại Quy định này;

b) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành trái với quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP và Thông số: 245/2009/TT-BTC Nghị định số: 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006, để bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; báo cáo kết quả về Bộ Tài chính (Cục quản lý Công sản) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý, sử dụng tài sản được giao đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả; thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước và quy định này.

3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn.

Điều 34. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010. Thay thế Quyết định số: 13/2008/QĐ-UBND ngày 29/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên./.