Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày 18/06/2010 Ban hành Quy định (tạm thời) về tiêu chí xác định năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp xin cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu văn bản: 36/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 18-06-2010
- Ngày có hiệu lực: 28-06-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-05-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3984 ngày (10 năm 11 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-05-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2010/QĐ-UBND | Vinh, ngày 18 tháng 6 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) VỀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC, KINH NGHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XIN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 199/SCT.KTAT ngày 04/3/2010 và Sở Nội vụ tại Công văn số 683/SNV-TCBM ngày 14/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định (tạm thời) về tiêu chí xác định năng lực, kinh nghiệm của các tổ chức xin cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Công Thương, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH (TẠM THỜI)
VỀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC, KINH NGHIỆM CỦA TỔ CHỨC XIN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định về tiêu chí xác định năng lực, kinh nghiệm của các tổ chức xin cấp phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản (sau đây gọi tắt là xin cấp phép hoạt động khoáng sản) áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xin cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nguyên tắc xác định
Việc xác định năng lực, kinh nghiệm trong hoạt động khoáng sản giúp UBND tỉnh lựa chọn các tổ chức có năng lực triển khai thực hiện dự án theo quy định hiện hành.
Để được các cơ quan có thẩm quyền xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, các tổ chức phải lập hồ sơ gửi Sở chuyên quản để được xác định về năng lực, kinh nghiệm trong hoạt động khoáng sản, có khả năng thi công công trình mỏ phù hợp với quy mô hoạt động của dự án hoạt động khoáng sản.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cơ quan xác định năng lực hoạt động khoáng sản
- Sở Công Thương: Chịu trách nhiệm thẩm định năng lực của các tổ chức xin thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng);
- Sở Xây dựng: Chịu trách nhiệm thẩm định năng lực của các tổ chức xin thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục thuế có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng để xác định các nội dung liên quan.
Điều 4. Các nội dung xác định năng lực hoạt động khoáng sản:
Xác định năng lực hoạt động khoáng sản dựa trên các nội dung chủ yếu:
- Năng lực về cán bộ, công nhân;
- Năng lực về thiết bị thi công;
- Kinh nghiệm trong thăm dò khai thác khoáng sản: Bao gồm kinh nghiệm của cán bộ quản lý, điều hành và kinh nghiệm của các tổ chức trong việc triển khai các Dự án đầu tư công trình khai khoáng;
- Năng lực về tài chính để thực hiện dự án; trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện đối với các dự án khai khoáng đã triển khai trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Quy định về năng lực cán bộ, công nhân:
Các tổ chức phải chứng minh có cán bộ, công nhân hoặc có khả năng huy động huy động được cán bộ, công nhân phù hợp với số lượng và chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động khoáng sản, bao gồm:
- Đối với cán bộ điều hành:
+ Trường hợp xin cấp phép khai thác khoáng sản cán bộ điều hành phải có trình độ chuyên môn đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ theo quy định tại Điều 36 - Luật Khoáng sản, tiêu chuẩn Giám đốc điều hành mỏ tại Điều 19 - Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ, Thông tư số 15/2009/TT-BCT ngày 25/6/2009 của Bộ Công Thương quy định về tiêu chuẩn trình độ, năng lực của giám đốc điều hành mỏ;
+ Trường hợp xin cấp phép thăm dò khoáng sản cán bộ điều hành phải là người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với quy định hiện hành, có kinh nghiệm trong công tác lập và thực hiện công tác thăm dò, đã từng chủ biên ít nhất 01 đề án thăm dò cùng cấp. Trong trường hợp các tổ chức không trực tiếp tiến hành thăm dò mà hợp đồng với đơn vị khác thì phải có hồ sơ chứng minh năng lực thăm dò của đơn vị thực hiện.
- Đối với công nhân:
Công nhân thực hiện các công việc trên mỏ phải được đào tạo, có các loại Chứng chỉ, Giấy chứng nhận theo các quy định hiện hành. Công nhân vận hành máy xúc, ô tô và máy khoan phải có số lượng tương ứng với số máy móc thiết bị huy động của đơn vị; trường hợp có sử dụng thuốc nổ thì thủ kho, người điều khiển phương tiện, người áp tải vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải được đào tạo theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT).
Điều 6. Quy định về năng lực thiết bị
6.1. Năng lực thiết bị của các tổ chức thực hiện công tác thăm dò: Các tổ chức phải chứng minh đã có hoặc có khả năng huy động, bổ sung đủ thiết bị đáp ứng khối lượng công tác thăm dò (khoan lấy mẫu, đo trắc địa, đo địa vật lý, phân tích mẫu,…).
6.2. Năng lực thiết bị của các tổ chức thực hiện khai thác mỏ: Các tổ chức phải chứng minh đã có hoặc có khả năng huy động, bổ sung đủ thiết bị đảm nhận được khối lượng công tác mỏ (khoan khai thác, san gạt, xúc bốc, vận chuyển, sàng tuyển sơ bộ, bóc tách trên khai trường,…). phù hợp với công suất, loại hình và quy mô khai thác do các tổ chức đăng ký trong Dự án đầu tư khai thác mỏ (trong đó: Khối lượng xúc bốc trong khai thác mỏ phải bao gồm cả khoáng sản và khối lượng đất đá bóc và đất đá thải).
Ngoài ra đối với các trường hợp khai thác khoáng sản có chế biến sâu các tổ chức cần phải chứng minh được khả năng huy động thiết bị hoặc xây dựng nhà máy chế biến theo quy mô Dự án đầu tư đã được thẩm định, phê duyệt.
Điều 7. Quy định về kinh nghiệm hoạt động khoáng sản
Các tổ chức phải trình bày các Dự án thăm dò, khai thác khoáng sản đã triển khai; hoặc đội ngũ cán bộ quản lý; cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, đã tham gia các công việc điều hành trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.
Điều 8. Quy định về năng lực tài chính
Các tổ chức phải chứng minh có đủ nguồn tài chính để thực hiện thăm dò, khai thác khoáng sản (khả năng vay tín dụng ngân hàng và các nguồn vốn khác), hoặc báo cáo về nghĩa vụ tài chính và bảng khấu hao tài sản có xác nhận của cơ quan thuế của 3 năm hoạt động gần nhất.
Điều 9. Hồ sơ xin xác nhận năng lực hoạt động khoáng sản
Tổ chức xin xác nhận năng lực, kinh nghiệm hoạt động khoáng sản gửi hồ sơ đến Sở Công Thương, Sở Xây dựng để được xem xét; Hồ sơ gồm:
- Đơn xin xác nhận năng lực hoạt động khoáng sản;
- Đăng ký kinh doanh (có ngành nghề hoạt động khoáng sản phù hợp);
- Bản đồ khu vực xin hoạt động khoáng sản;
- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản, đề cương thăm dò (nếu xin xác định năng lực thăm dò); kèm theo Bản Cam kết thực hiện dự án của đơn vị.
- Danh sách cán bộ, công nhân được quy định tại Điều 5 kèm theo có hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm;
- Danh sách máy móc, thiết bị theo quy định tại Điều 6.
- Các văn bản thể hiện về năng lực tài chính được quy định tại Điều 8.
Điều 10. Thời gian thực hiện
Thời gian xác nhận năng lực, kinh nghiệm hoạt động khoáng sản là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thời hiệu áp dụng
Các hồ sơ xin xác định năng lực hoạt động khoáng sản được các Sở tiếp nhận thẩm định trước thời điểm quy định này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo quy định cũ.
Điều 12. Xử lý vi phạm.
1. Các tổ chức được cấp phép hoạt động khoáng sản nhưng không thi công công trình mỏ phù hợp với năng lực đã được xác định mà không khắc phục thì sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Giao Sở Công Thương, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các tổ chức để tham mưu UBND tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm.
Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có vướng mắc hoặc cần có sự thay đổi cho phù hợp, các ngành, các tổ chức có liên quan phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu) để điều chỉnh, sửa đổi./.