cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 31/05/2010 Ban hành Quy chế xét tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 31-05-2010
  • Ngày có hiệu lực: 10-06-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3185 ngày (8 năm 8 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-02-2019, Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 31/05/2010 Ban hành Quy chế xét tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 23/2010/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG DANH HIỆU ”CÔNG DÂN THỦ ĐÔ ƯU TÚ”

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ Thành phố (Ban Thi đua – Khen thưởng) tại Tờ trình số 239/TTr-SNV (BTĐKT) ngày 17/3/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế xét tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Thành phố; Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3; (để thực hiện)
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Ban TĐKT TW; (để báo cáo)
- Đoàn ĐBQH HN; (để báo cáo)
- TT T.Ủy, TT HĐND TP; (để báo cáo)
- Các đ/c PCT UBND TP; (để báo cáo)
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Bộ TP (để kiểm tra lại);
- Sở Tư pháp (để thực hiện tự kiểm tra);
- Trung tâm Công báo TP;
- VP UBND TP; THq;
- VPUB: THq;
- Lưu: VT, BTĐ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Thảo

 

QUY CHẾ

XÉT TẶNG DANH HIỆU “CÔNG DÂN THỦ ĐÔ ƯU TÚ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” là hình thức biểu dương, khen thưởng cao quý của Ủy ban nhân dân Thành phố tặng cá nhân có thành tích xuất sắc, ưu tú nhất trong từng lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng; có đóng góp đặc biệt cho Thủ đô và đất nước;

Quy chế này quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chuẩn và quy trình xét, hình thức tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú”

Điều 2. Đối tượng xét tặng

Công dân Việt Nam đã và đang sinh sống, lao động, học tập, công tác ở Hà Nội (không phân biệt độ tuổi, nghề nghiệp, tôn giáo, dân tộc) đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc xét, khen thưởng

1. Việc xét, chọn cá nhân ưu tú đảm bảo công khai, chính xác.

2. Cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị nào trực tiếp quản lý thì cơ quan, đơn vị đó giới thiệu với Sở, ngành có liên quan thuộc lĩnh vực xét chọn và đề nghị Thành phố xét, biểu dương khen thưởng.

3. Thời gian xét tặng Danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” được tính từ thời điểm xét chọn năm trước đến thời điểm xét chọn năm sau vào dịp kỷ niệm ngày Giải phóng Thủ đô (10/10).

Điều 4. Số lượng khen thưởng

Danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” được xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất mỗi năm 1 lần với số lượng không quá 10 cá nhân trong một năm.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “CÔNG DÂN THỦ ĐÔ ƯU TÚ”

Điều 5. Tiêu chuẩn

Cá nhân được xét tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” phải đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có thành tích đặc biệt xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu trên từng lĩnh vực: lao động sản xuất, kinh doanh, quản lý nhà nước, công tác đảng, đoàn thể, an ninh – quốc phòng, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hóa nghệ thuật, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, công tác xã hội từ thiện … nêu tấm gương sáng để mọi người học tập, noi theo.

2. Tận tụy, trung thực, tiêu biểu cho tinh thần: Cần – Kiệm – Liêm – Chính – Chí công – Vô tư.

3. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; gương mẫu trong xây dựng văn hóa tại đơn vị, gia đình và nơi cư trú.

Chương 3.

QUY TRÌNH, THỦ TỤC HỒ SƠ XÉT CHỌN, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 6. Quy trình xét chọn

1. Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho các Sở, ngành, đề nghị Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, các đơn vị liên quan hàng năm phát hiện, tổ chức xét, giới thiệu mỗi ngành từ 01 đến 02 cá nhân xuất sắc tiêu biểu, ưu tú nhất trong lĩnh vực phụ trách đề nghị thành phố xem xét, lựa chọn khen thưởng.

2. Các quận, huyện, thị xã, đơn vị thuộc Thành phố có trách nhiệm xem xét các cá nhân xuất sắc tiêu biểu nhất trong các lĩnh vực giới thiệu với các sở, ngành có liên quan để tổng hợp giới thiệu thành phố xem xét, khen thưởng.

3. Các báo, đài của Hà Nội: có trách nhiệm phát hiện giới thiệu với các ngành liên quan để xem xét, đề nghị Thành phố xét chọn những trường hợp xuất sắc tiêu biểu. Kịp thời thông tin, tuyên truyền về các cá nhân được tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú”.

4. Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ là cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Thành phố có trách nhiệm tổng hợp kết quả trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Thành phố xem xét.

5. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Thành phố có trách nhiệm xét và đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú”.

Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét công nhận danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú”

Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu gồm 01 bộ:

1. Tờ trình kèm Biên bản họp Hội đồng thi đua xét tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” của các đơn vị

2. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng (có xác nhận của cấp trình khen) và các văn bằng, chứng nhận có liên quan kèm theo.

3. Xác nhận của tổ dân phố, khu dân cư nơi cá nhân cư trú.

Điều 8. Hình thức biểu dương, khen thưởng

1. Cá nhân đạt danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” được tặng Bằng chứng nhận và tiền thưởng là 10.000.000đ; được ghi tên vào sổ vàng truyền thống của Thành phố.

2. Thành phố tổ chức biểu dương khen thưởng các cá nhân đạt danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” vào dịp kỷ niệm ngày Giải phóng Thủ đô hàng năm.

Điều 9. Kinh phí

Kinh phí tổ chức xét tặng và biểu dương “Công dân Thủ đô ưu tú” do Thành phố cấp hàng năm cho Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ Thành phố.

Điều 10. Xử lý vi phạm

1. Thủ trưởng đơn vị và cá nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét, khen thưởng;

2. Cá nhân đã được công nhận đạt danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” nhưng phát hiện thấy báo cáo không đúng sự thật, vi phạm tiêu chuẩn tại Điều 5 của Quy chế này thì cá nhân đó sẽ bị thu hồi Danh hiệu kèm theo tiền thưởng; đơn vị trình khen tùy theo mức độ bị xem xét, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại phải liên đới bồi thường theo quy định của pháp luật;

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11.

Hàng năm Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các cấp, các ngành, các đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế này.

Quá trình thực hiện các cấp, các ngành, các đơn vị phát hiện thấy có những vấn đề chưa phù hợp hoặc những vấn đề mới cần bổ sung, sửa đổi báo cáo UBND Thành phố (qua Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ Thành phố) để xem xét, điều chỉnh, sửa đổi kịp thời.