cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 947/2010/QĐ-UBND ngày 10/05/2010 Ban hành định mức kinh phí chi đảm bảo cho công tác quản lý tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và tịch thu khi tham gia hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu văn bản: 947/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 10-05-2010
  • Ngày có hiệu lực: 20-05-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-07-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3355 ngày (9 năm 2 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-07-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-07-2019, Quyết định số 947/2010/QĐ-UBND ngày 10/05/2010 Ban hành định mức kinh phí chi đảm bảo cho công tác quản lý tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và tịch thu khi tham gia hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 16/07/2019 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 947/2010/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 10 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC KINH PHÍ CHI BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM TẠM GIỮ VÀ TỊCH THU KHI THAM GIA HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÁI PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi bổ sung năm 2007, 2008;
Căn cứ Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004; Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10/5/2007 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 27/4/2006; Nghị định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24/2/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 27/4/2006 của Chính phủ về quy định việc quản lý tang vật phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính;
Căn cứ chỉ thị số 07/2009/CT-UBND ngày 28/4/2009 về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản vàng trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 371/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 47/TTr-STC ngày 15/4/2010 và báo cáo thẩm định số 51/BC-STP ngày 12/4/2010 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành định mức kinh phí chi đảm bảo cho công tác quản lý tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và tịch thu khi tham gia hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Các khoản chi cho công tác quản lý tang vật phương tiện vi phạm bị tạm giữ và tịch thu khi tham gia hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép gồm:

- Chi thuê vận chuyển, tập kết tang vật, phương tiện vệ nơi quản lý bảo vệ.

- Kinh phí thuê kho, bãi tạm giữ xử lý .

- Chi cho công tác trông coi, bảo vệ tài sản là tang vật phương tiện vi phạm bị tạm giữ và tịch thu khi tham gia hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép là 100.000đồng/1 người/1 ngày (một trăm nghìn đồng). Quy định không quá hai người trên một địa điểm trông coi, bảo vệ.

2. Về thời gian trông coi, bảo vệ: Thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ (trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, thời gian được tính chi phí trông coi không quá 60 ngày).

3. Ngân sách Nhà nước chi trả đối với tài sản là tang vật phương tiện vi phạm bị tạm giữ và tịch thu khi tham gia hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép thuộc đối tượng thiêu hủy.

4. Sau khi có Quyết định xử lý chính thức của cấp có thẩm quyền: Đối tượng vi phạm phải chịu toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm trong trường hợp tang vật phương tiện vi phạm được trả lại. Trong trường hợp tài sản là tang vật phương tiện vi phạm bị tịch thu khi tham gia hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép để sung công quỹ Nhà nước thì tiến hành tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật, số tiền thu được nộp vào tài khoản tạm giữ, chờ xử lý của cơ quan Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước theo phân cấp, sau khi trừ đi các khoản chi phí số còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.

Điều 2. Mọi tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và tịch thu khi tham gia hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép sau khi có quyết định xử lý phải được giao ngay cho UBND (huyện, xã) nơi có điều kiện thuận lợi nhất. UBND nơi được giao trông coi tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và tịch thu phải tổ chức tập kết về nơi bảo quản và bố trí nhân lực trông coi đồng thời lập ngay dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính và UBND huyện để được cấp tạm ứng kinh phí thực hiện cho việc quản lý tài sản tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và tịch thu. Định kỳ 6 tháng và 1 năm UBND huyện tổng hợp báo cáo kinh phí phục vụ cho công tác quản lý tài sản tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và tịch thu gửi Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở NN&PTNT, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng BCH Quân sự tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trương Chí Trung