cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 02/03/2010 Quy định chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Ngày ban hành: 02-03-2010
  • Ngày có hiệu lực: 12-03-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1573 ngày (4 năm 3 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-07-2014, Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 02/03/2010 Quy định chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 361/QĐ-UBND ngày 02/07/2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2010/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 02 tháng 03 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;

Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban thể dục thể thao Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 127/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 24/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 02/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;

Thực hiện Thông báo số 11/TTHĐ-CTHĐ ngày 25/02/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông báo ý kiến về ban hành Quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình;

Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Tài chính, Văn hóa Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 114/TTrLS-STC-SVHTT&DL ngày 23/12/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản số 14/BC-STP ngày 05/02/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 774/2004/QĐ-UB ngày 02/4/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao của tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP5, VP6, VP7;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hữu Bình

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 02/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về chế độ: Tiền công, tiền dinh dưỡng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bồi thường tai nạn lao động, tiền ngủ, tiền tầu xe đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình trong thời gian tập trung tập luyện, tập huấn và thi đấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trực tiếp phục vụ huấn luyện viên, vận động viên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình thuộc các đội tuyển thể thao của tỉnh được hợp đồng huấn luyện và đào tạo tại Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh Ninh Bình, tại các Nhà thiếu nhi hoặc Trung tâm Văn hóa Thể thao thuộc các huyện, thành phố, thị xã ở địa phương; những người trực tiếp phục vụ huấn luyện viên, vận động viên và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

2. Huấn luyện viên, vận động viên và người phục vụ quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Chương II của Quy định này từ ngày 01/01/2010.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Vận động viên chuyển nhượng là vận động viên nhận chuyển nhượng từ đơn vị ngoài tỉnh về thi đấu cho đội tuyển thể thao tỉnh Ninh Bình.

2. Ban huấn luyện đội tuyển Bóng chuyền hạng mạnh bao gồm: Huấn luyện viên trưởng, Huấn luyện viên phó, Trợ lý huấn luyện viên và Cố vấn kỹ thuật.

3. Vận động viên đội tuyển 1 là vận động viên đạt huy chương tại các giải thi đấu quốc tế chính thức, đạt huy chương vàng tại giải thi đấu quốc gia và những vận động viên được đánh giá có khả năng đạt huy chương vàng tại các kỳ đại hội thể dục thể thao toàn quốc.

4. Vận động viên đội tuyển 2 là vận động viên đạt huy chương bạc, huy chương đồng tại giải thi đấu quốc gia và những vận động viên đạt đẳng cấp kiện tướng. Riêng đối với vận động viên quần vợt, cầu lông, bóng bàn đạt đẳng cấp từ cấp 1 trở lên.

5. Vận động viên đội tuyển trẻ là vận động viên có năng khiếu thể thao được đào tạo tập trung từ 02 năm trở lên.

6. Vận động viên năng khiếu tập trung là vận động viên có năng khiếu thể thao được đào tạo tập trung từ 12 tháng đến dưới 24 tháng.

7. Vận động viên tạm tuyển là vận động viên có năng khiếu thể thao được đào tạo tập trung từ 06 tháng đến 12 tháng để làm nguồn chọn làm vận động viên năng khiếu tập trung.

8. Vận động viên năng khiếu nghiệp dư là vận động viên có năng khiếu thể thao ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng.

Chương II

CHẾ ĐỘ TIỀN CÔNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BỒI THƯỜNG LAO ĐỘNG, CHẾ ĐỘ TIỀN NGỦ VÀ TÀU XE, DINH DƯỠNG

Mục 1. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO

Điều 4. Chế độ tiền công

1. Huấn luyện viên hưởng lương từ Ngân sách nhà nước trong thời gian huấn luyện, tập huấn và thi đấu được hưởng tiền công theo quy định tại Điều 1 của Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và quy định tại Khoản 2 Mục II của Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thể dục thể thao Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.

2. Huấn luyện viên là người có quốc tịch Việt Nam không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước trong thời gian huấn luyện và thi đấu được hưởng tiền công theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg.

3. Đối với Ban huấn luyện đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh và các huấn luyện viên không hưởng lương từ ngân sách huấn luyện đội tuyển: Đội tuyển 1, Đội tuyển 2, đội tuyển trẻ và năng khiếu tập trung, ngoài việc được hưởng chế độ tiền lương, tiền công quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn được hỗ trợ tiền công trong thời gian huấn luyện, tập huấn và thi đấu như sau:

a) Ban huấn luyện đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh

- Huấn luyện viên trưởng được hỗ trợ: 28.000.000 đồng/tháng/người;

- Huấn luyện viên phó được hỗ trợ: 8.000.000 đồng/tháng/người;

- Trợ lý huấn luyện viên được hỗ trợ: 7.000.000 đồng/tháng/người;

- Cố vấn kỹ thuật được hỗ trợ: 5.000.000 đồng/tháng/người;

b) Huấn luyện viên đội tuyển 1 được hỗ trợ: 5.000.000 đồng/tháng/người;

c) Huấn luyện viên đội tuyển 2 được hỗ trợ: 4.000.000 đồng/tháng/người.

4. Huấn luyện viên của tỉnh trong thời gian được triệu tập để huấn luyện cho đội tuyển quốc gia được giữ nguyên tiền công và tiền hỗ trợ.

Điều 5. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp và bồi thường tai nạn lao động

1. Huấn luyện viên hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và huấn luyện viên không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc trong thời gian huấn luyện, tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Mục III của Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT.

2. Huấn luyện viên không thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của pháp luật trong thời gian tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 của Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg và quy định tại Khoản 3 Mục III của Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT.

3. Huấn luyện viên trong thời gian huấn luyện, tập huấn và thi đấu nếu bị tai nạn hoặc chết thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp được hưởng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn được hưởng chế độ bồi thường tai nạn lao động theo quy định tại Mục IV của Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT.

Điều 6. Chế độ tiền ngủ, tiền tầu xe

1. Huấn luyện viên hưởng lương từ Ngân sách nhà nước khi đi công tác và thi đấu tại các giải thể thao tổ chức ở trong nước được hưởng chế độ tiền ngủ, tiền tàu xe theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.

2. Huấn luyện viên không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước khi đi công tác và thi đấu tại các giải thể thao tổ chức ở trong nước được hưởng chế độ tiền ngủ và tiền tầu xe như huấn luyện viên hưởng lương từ Ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Chế độ dinh dưỡng

1. Ban huấn luyện đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh

a) Trong thời gian tập luyện thường xuyên được hưởng chế độ dinh dưỡng 100.000 đồng/ngày/người;

b) Trong thời gian tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng 120.000 đồng/ngày/người;

2. Huấn luyện viên đội tuyển 1

a) Trong thời gian tập luyện thường xuyên được hưởng chế độ dinh dưỡng 100.000 đồng/ngày/người;

b) Trong thời gian tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng 120.000 đồng/ngày/người;

3. Huấn luyện viên đội tuyển 2

a) Trong thời gian tập luyện thường xuyên được hưởng chế độ dinh dưỡng 90.000 đồng/ngày/người;

b) Trong thời gian tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng 120.000 đồng/ngày/người;

4. Huấn luyện viên đội tuyển trẻ

a) Trong thời gian tập luyện thường xuyên được hưởng chế độ dinh dưỡng 70.000 đồng/ngày/người;

b) Trong thời gian tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng 90.000 đồng/ngày/người;

5. Huấn luyện viên cho vận động viên năng khiếu

a) Trong thời gian tập luyện thường xuyên được hưởng chế độ dinh dưỡng 50.000 đồng/ngày/người;

b) Trong thời gian tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng 90.000 đồng/ngày/người;

6. Huấn luyện viên lớp năng khiếu nghiệp dư được hưởng chế độ dinh dưỡng trong thời gian tập luyện 800.000 đồng/tháng/người.

7. Ngoài chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này còn được hưởng thuốc bổ tăng lực do tính chất đặc thù của từng môn thi đấu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.

Mục 2. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ

Điều 8. Chế độ tiền công

1. Vận động viên trong thời gian tập luyện, tập huấn và thi đấu được hưởng tiền công theo quy định tại Điều 1 của Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg và quy định tại Khoản 2 Mục II của Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT.

2. Đối với vận động viên chuyển nhượng về thi đấu cho đội tuyển thể thao của tỉnh, vận động viên đội tuyển 1, vận động viên đội tuyển 2, vận động viên đội tuyển trẻ, vận động viên năng khiếu tập trung, vận động viên đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh ngoài được hưởng chế độ tiền công quy định tại Khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ tiền công trong thời gian tập luyện, tập huấn và thi đấu như sau:

a) Vận động viên chuyển nhượng:

- Vận động viên thi đấu các môn trong hệ thống Olympic đã đạt Huy chương tại các giải thể thao Châu Á và Thế giới được hỗ trợ tối đa 19.000.000 đồng/tháng/người (Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể trước khi ký hợp đồng);

- Vận động viên thi đấu các môn trong hệ thống Olympic đã đạt Huy chương tại các giải thể thao trong nước, giải Đông Nam Á được hỗ trợ tối đa 15.000.000 đồng/tháng/người (Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể trước khi ký hợp đồng);

b) Vận động viên đội tuyển 1 được hỗ trợ 2.000.000 đồng/tháng/người;

c) Vận động viên đội tuyển 2 được hỗ trợ 1.500.000 đồng/tháng/người;

d) Vận động viên đội tuyển trẻ được hỗ trợ 350.000 đồng/tháng/người;

e) Vận động viên năng khiếu tập trung được hỗ trợ 100.000 đồng/tháng/người;

g) Vận động viên đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh:

- Vận động viên là người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam được hỗ trợ 5.000.000 đồng/tháng/người để tập luyện ở nước ngoài và hỗ trợ 3.000 USD/tháng/người trong thời gian tập luyện và thi đấu cùng đội Tràng An Ninh Bình.

- Vận động viên là đội trưởng, là thành viên đội tuyển quốc gia được hỗ trợ 23.500.000 đồng/tháng/người;

- Vận động viên bậc 1: Là những vận động viên trong đội hình chính thức tham gia thi đấu giải bóng chuyền hạng mạnh và là thành viên của đội tuyển quốc gia được hỗ trợ 18.500.000 đồng/tháng/người;

- Vận động viên bậc 2: Là những vận động viên trong đội hình chính thức tham gia thi đấu giải bóng chuyền hạng mạnh được hỗ trợ 8.500.000 đồng/tháng/người;

- Vận động viên bậc 3: Là những vận động viên trong đội hình chính thức tham gia thi đấu giải bóng chuyền hạng mạnh nhưng chỉ tham gia thi đấu một số trận được hỗ trợ 5.500.000 đồng/tháng/người;

- Vận động viên bậc 4: Là những vận động viên trong đội hình chính thức tham gia thi đấu giải bóng chuyền hạng mạnh nhưng chưa được tham gia thi đấu được hỗ trợ 3.500.000 đồng/tháng/người.

- Vận động viên bậc 5: Là những vận động viên dự bị đội mạnh, được hỗ trợ 2.000.000 đồng/tháng/người.

3. Vận động viên đội tuyển của tỉnh trong thời gian được triệu tập vào đội tuyển quốc gia được giữ nguyên tiền công và tiền hỗ trợ.

Điều 9. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp và bồi thường tai nạn lao động

1. Vận động viên hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và vận động viên không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc trong thời gian tập luyện, tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này.

2. Vận động viên không thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của pháp luật trong thời gian tập luyện, tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy định này.

3. Vận động viên trong thời gian tập luyện, tập huấn và thi đấu nếu bị tai nạn hoặc chết thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp còn được hưởng theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy định này.

Điều 10. Chế độ tiền ngủ, tiền tàu xe

1. Vận động viên hưởng lương từ Ngân sách nhà nước khi đi tập huấn và thi đấu tại các giải thể thao tổ chức ở trong nước được hưởng chế độ tiền tàu xe và tiền ngủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định.

2. Vận động viên không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước khi đi công tác và thi đấu tại các giải thể thao tổ chức ở trong nước được hưởng chế độ tiền tàu xe và tiền ngủ tương đương như vận động viên hưởng lương từ Ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 11. Chế độ dinh dưỡng

1. Vận động viên đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh, vận động viên đội tuyển 1, vận động viên đội tuyển 2, vận động viên đội tuyển trẻ, vận động viên năng khiếu và vận động viên tạm tuyển trong thời gian tập luyện, tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.

2. Vận động viên năng khiếu nghiệp dư được hưởng chế độ dinh dưỡng 200.000 đồng/tháng/người.

3. Viên chức, lao động làm các nhiệm vụ: Y tế, quản sinh, phục vụ nhà ăn của huấn luyện viên, vận động viên được hưởng chế độ bồi dưỡng 30.000 đồng/người/ngày (tính theo ngày làm việc thực tế).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ do Ngân sách địa phương bảo đảm và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Cơ quan được giao chủ trì bảo đảm chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ có trách nhiệm lập dự toán chi đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 13. Trách nhiệm của các cấp, các ngành

1. Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ thuộc ngân sách cấp mình quản lý.

2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thị xã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo vận động viên quản lý sử dụng kinh phí đúng mục đích và tích cực khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bảo đảm chế độ cho huấn luyện viên, vận động viên và người phục vụ theo quy định.

Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc quy định này được khen thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.