cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 Quy định thực hiện chế độ, chính sách về công tác dân số-kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009-2015 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 39/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Ngày ban hành: 28-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3344 ngày (9 năm 1 tháng 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-02-2019, Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 Quy định thực hiện chế độ, chính sách về công tác dân số-kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009-2015 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2009/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 28 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số, số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số ngày 27/12/2008;

Căn cứ Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - Kế hoạch hoá gia đình;

Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - Kế hoạch hoá gia đình;

Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 150/2009/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Thông qua Đề án về công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009 - 2015;

Căn cứ văn bản số 184/HĐND-VP ngày 11/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thống nhất chỉnh sửa một số nội dung của Đề án công tác DS-KHHGĐ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009 - 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện các chế độ, chính sách về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009 - 2015.

(có quy định chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giao giám đốc các sở: Tài chính, Nội vụ, Y tế hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị tỉnh Lai Châu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lò Văn Giàng

 

QUY ĐỊNH

THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 39 /2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

- Chế độ, chính sách về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Lai Châu quy định được trích từ nguồn kinh phí địa phương. Thời hạn thực hiện chế độ, chính sách trong Quy định này đến hết năm 2015.

- Quy chế này được áp dụng đối với với các tập thể và cá nhân trong việc thực hiện các chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

- Quy định chính sách đối với cán bộ chuyên trách dân số xã chưa đủ chuẩn để xếp ngạch viên chức trạm y tế xã trong Quy định này thay thế cho mức phụ cấp áp dụng đối với cán bộ dân số - gia đình và trẻ em tại Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 của UBND tỉnh Lai Châu.

II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Chế độ thưởng

1.1. Đối với Tập thể:

- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp: Tiêu chí thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và làm căn cứ để xét thi đua, khen thưởng cơ quan, đơn vị hàng năm (chế độ thưởng thực hiện theo Luật thi đua, khen thưởng).

- Đối với tập thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã): Trong 3 năm liền không có người vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, ngoài định mức khuyến khích bằng nguồn kinh phí của Trung ương, UBND tỉnh bổ sung kinh phí bằng nguồn ngân sách địa phương thưởng 2.000.000 đồng/xã.

- Đối với tập thể thôn, bản, tổ dân phố, khu phố (gọi chung là bản): Trong 3 năm liền không có người vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, ngoài định mức khuyến khích bằng nguồn kinh phí của Trung ương, UBND tỉnh bổ sung kinh phí bằng nguồn ngân sách địa phương thưởng 1.000.000 đồng/bản.

1.2. Đối với cá nhân:

- Chế độ thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, chiến sỹ, công nhân viên lực lượng vũ trang, thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và làm căn cứ để xét thi đua, khen thưởng (chế độ thưởng thực hiện theo Luật thi đua, khen thưởng).

- Đối với cá nhân tự nguyện đình sản ngoài định mức khuyến khích bằng nguồn kinh phí của Trung ương, UBND tỉnh bổ sung kinh phí bằng nguồn ngân sách địa phương thưởng 300.000 đồng/1 người (sau khi thủ thuật được thực hiện).

- Đối với người có công vận động đối tượng thực hiện triệt sản, đặt vòng, ngoài định mức khuyến khích bằng nguồn kinh phí của Trung ương, UBND tỉnh bổ sung kinh phí bằng nguồn ngân sách địa phương thưởng 50.000/1 ca triệt sản; 10.000 đồng/1 ca đặt vòng (sau khi thủ thuật được thực hiện).

2. Chính sách đối với cán bộ dân số xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) và cộng tác viên làm công tác dân số thôn, bản, tổ dân phố, khu phố (gọi chung là bản)

- Chính sách, chế độ đối với cán bộ dân số xã chưa đủ chuẩn để được xếp ngạch viên chức trạm y tế xã, ngoài định mức của Trung ương 200.000 đồng/người/tháng, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 0,5 mức lương tối thiểu/người/tháng.

- Chính sách, chế độ đối với cộng tác viên làm công tác dân số bản, ngoài định mức của Trung ương 50.000đồng/người/tháng, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 0,2 mức lương tối thiểu/người/tháng.

3. Xử lý vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình

Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật hiện hành nhất là đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, chiến sỹ, công nhân viên lực lượng vũ trang. Ngoài hình thức kỷ luật theo quy định chung của Đảng (đối với đảng viên), của Chính phủ (đối với cán bộ, công chức, viên chức) và hương ước, quy ước của bản, tổ dân phố, khu phố (đối với nhân dân); các đơn vị cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình sẽ bị xử lý, cụ thể:

- Không xét đề bạt và xét các danh hiệu thi đua trong 5 năm đối với cán bộ, công chức, viên chức sinh con thứ 3 trở lên.

- Kéo dài thời gian nâng bậc lương 1 năm đối với cán bộ công chức, viên chức sinh con thứ 3 trở lên.

- Không xét các danh hiệu thi đua trong 3 năm đối với cơ quan, đơn vị trực tiếp có người vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

- Không xét công nhận tập thể, đơn vị văn hoá, bản, khu phố văn hoá, gia đình văn hoá trong 3 năm nếu có người vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

III- THỜI GIAN ÁP DỤNG

1. Chế độ thưởng

- Chế độ thưởng đối với tập thể được xét vào dịp tổng kết hàng năm, thời gian xét thành tích bắt đầu từ ngày 01/01/2008.

- Chế độ thưởng đối với cá nhân thực hiện từ ngày 01/01/2010.

2. Chính sách đối với cán bộ dân số xã, phường, thị trấn và cộng tác viên làm công tác dân số thôn, bản, tổ dân phố, khu phố: Thực hiện từ ngày 01/01/2010.

3. Xử lý vi phạm: Thời điểm áp dụng từ ngày 01/01/2010.

IV- NGUỒN KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Nguồn kinh phí để thực hiện chi trả mức hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ dân số xã, phường, thị trấn và cộng tác viên làm công tác dân số thôn, bản, tổ dân phố, khu phố được bố trí trong dự toán hàng năm của ngân sách xã, phường, thị trấn và được chi trả cho các đối tượng theo danh sách do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quản lý, thanh quyết toán theo quy định hiện hành của nhà nước.

- Nguồn kinh phí thưởng cho các tập thể được trích từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.

- Nguồn kinh phí thưởng cho cá nhân được bố trí trong dự toán hàng năm của Sở Y tế (giao Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình thực hiện)./.