cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 Ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 18-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 365 ngày (1 năm )
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2011, Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 Ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 Quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 23/2009/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 18 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh cà Mau năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 529/TTr-STNMT ngày 18 tháng 12 năm 2009;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá các loại đất và Quy định áp dụng Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau để sử dụng vào các mục đích:

- Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;

- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 cảu Luật Đất đai năm 2003;

- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp tổ chức cổ phần hóa, lực chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụgn đất quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;

- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;

- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phònh, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;

- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;

* Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định tại Quyết định này.

* Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thỏa thuận về giá khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường , Giám đốc Sở tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng thông báo, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Trong trường hợp giá các loại đất ở những khu vực, vị trí trên địa bàn tỉnh có biến động lớn so với mức giá quy định tại Bảng giá đất này, thì Liên sở: Tài nguyên và Môi trường – Tài chính – Xây dựng có trách nhiệm trình UBND tỉnh xem xét quyết định mức giá mới cho phù hợp.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Website CHính phủ;
- Website Cà Mau;
- Báo Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- CV các khối
- Lưu: VT. H44/12.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Thành Tươi

 

QUY ĐỊNH

ÁP DỤNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT

I. NỘI DUNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT ĐƯỢC SẮP XẾP THEO THỨ TỰ:

- Giá đất tại thành phố Cà Mau (Mục I);

- Giá đất tại huyện Cái Nước (Mục II);

- Giá đất tại huyện Đầm Dơi (Mục III);

- Giá đất tại huyện Năm Căn (Mục IV);

- Giá đất tại huyện Thới Bình (Mục V);

- Giá đất tại huyện Trần Văn Thời (Mục VI);

- Giá đất tại huyện U Minh (Mục VII);

- Giá đất tại huyện Ngọc Hiển (Mục VIII);

- Giá đất tại huyện Phú Tân (Mục IX).

II. GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ SAU:

1. Nhóm đất nông nghiệp : bao gồm các loại đất:

a) Đất trồng cây hàng năm: quy định cụ thể cho các huyện, thành phố:

+ Đất trồng lúa;

+ Lúa – tôm.

b) Đất trồng cây lâu năm: quy định cụ thể cho các huyện, thành phố.

c) Đất nuôi trồng thủy sản: quy định cụ thể cho các huyện, thành phố đối với các loại hình chính sau:

+ Chuyên tôm;

+ Tôm – lúa.

* Đối với đất nông nghiệp khác chưa quy định giá thì áp dụng bằng giá đất nông nghiệp liền kề.

d) Đất rừng: quy định cụ thể cho các huyện:

+ Đất rừng sản xuất;

+ Đất rừng-tôm;

+ Đất rừng phòng hộ;

+ Đất rừng đặc dụng.

e) Đất làm muối: quy định cụ thể cho các huyện.

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:

a) Đất ở: Gồm đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn được tính theo trục đường phố (nội ô thành phố, thị trấn), tỉnh lộ, huyện lộ, các trục đường từ huyện xuống xã, các trục đường từ xã xuống ấp, các tuyến sông, kênh, rạch tương ứng và đất ở còn lại ngoài các tuyến nói trên.

a.1) Đất ở đô thị được phân thành 4 vị trí:

+ Vị trí 1 (30 mét đầu tính từ chỉ giới): tính 100% mức giá quy định trong bảng giá.

+ Vị trí 2 (từ mét thứ 31 đến mét thứ 60): tính bằng 40% mức giá vị trí 1.

+ Vị trí 3 (từ mét thứ 61 đến mét thứ 90): tính bằng 20% mức giá vị trí 1 nhưng không được thấp hơn mức giá đất ở chưa có cơ sở hạ tầng thuận lợi giao thông.

+ Vị trí 4 (từ mét thứ 91 trở đi): tính bằng giá đất ở chưa có cơ sở hạ tầng không thuận lợi giao thông.

a.2) Đất ở nông thôn được phân thành 4 vị trí:

+ Vị trí 1 (60 mét đầu tính từ chỉ giới): tính 100% mức giá quy định trong bảng giá.

+ Vị trí 2 (từ mét thứ 61 đến mét thứ 120): tính bằng 60% mức giá vị trí 1

+ Vị trí 3 (từ mét thứ 121 đến mét thứ 180): tính bằng 30% mức giá vị trí 1 nhưng không được thấp hơn mức giá đất ở chưa có cơ sở hạ tầng thuận lợi giao thông.

+ Vị trí 4 (từ mét 181 trở đi): tính theo giá đất ở chưa có hạ tầng không thuận lợi giao thông.

a.3) Điều chỉnh giá đất ở tại các vị trí đặc biệt:

- Đối với các thửa đất nằm ở giao lộ có hai mặt tiền thì giá đất theo giá đất mặt tiền đường giá cao và cộng thêm 20%.

- Đối với những tuyến đường dài được phân ra nhiều đoạn giá. Giữa các đoạn tại điểm nút có sự chênh lệch giá tương đối lớn gây ra sự bất hợp lý. Vì vậy đề nghị điều chỉnh như sau:

+ 10 mét đầu của đoạn giá thấp liền kề với đoạn giá cao được điều chỉnh bằng 95% của đoạn giá cao.

+ 10 mét tiếp theo được điều chỉnh bằng 90% của đoạn giá cao.

+ 10 mét tiếp theo được điều chỉnh bằng 85% của đoạn giá cao.

+ và cứ theo nguyên tắc giảm dần đều như đã nêu trên cho đến khi bằng mức giá quy định của đoạn giá thấp .

b) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở đô thị và nông thôn:

- Nội ô thành phố Cà Mau, trung tâm các thị trấn, thị tứ bằng 70% giá đất ở liền kề.

- Các khu vực còn lại của thành phố Cà Mau và các huyện bằng 50% giá đất ở liền kề.

c) Các loại đất phi nông nghiệp khác:

c.1) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng các công trình sự nghiệp tính bằng giá đất ở liền kề.

c.2) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác. Giá các loại đất trên được tính bằng giá đất liền kề.

c.3) Đất chưa sử dụng (áp dụng để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này): giá đất của loại đất chưa sử dụng được tính bằng giá đất liền kề.

* Khái niệm đất liền kề và phương pháp xác định giá đất đối với các loại đất ở mục c.2 và loại c.3:

Đất liền kề là khu đất liền nhau, tiếp nối nhau với khu đất đã được xác định.

Căn cứ mức giá cụ thể mà UBND tỉnh đã quy định đối với các loại đất liền kề để định giá cho các loại đất trên, cụ thể:

- Trường hợp các loại đất trên chỉ liền kề đất ở thì căn cứ giá đất ở hoặc chỉ liền kề đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; nếu không có những loại đất liền kề nêu trên thì thì căn cứ vào giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất để định giá.

- Trường hợp các loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau, thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá cao nhất.

III. ĐỐI VỚI GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG GIÁP RANH CÓ GIÁ THẤP KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT, GIÁ BỒI THƯỜNG ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH NHƯ SAU:

- Các thửa cách đường giáp ranh 100 mét trở lại giá đất được tính bằng 90% so giá đất nông nghiệp vùng giá cao.

- Các thửa đất cách đường giáp ranh từ 101 mét đến 200 mét giá đất được tính bằng 80% so giá đất nông nghiệp vùng giá cao.

- Các thửa đất cách đường giáp ranh từ 201 mét đến 300 mét giá đất được tính bằng 70% so giá đất nông nghiệp vùng giá cao… và cứ theo nguyên tắc giảm dần đều như đã nêu trên cho đến khi bằng mức giá quy định của vùng giá thấp .

IV. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG, KHU DÂN CƯ, KHU THƯƠNG MẠI … ĐANG THỰC HIỆN:

Khi hoàn thành đưa vào sử dụng thì các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các Sở, ngành có liên quan đề xuất giá đất, trình UBND tỉnh quyết định.

V. GIÁ ĐẤT ĐỐI VỚI NHỮNG VỊ TRÍ CHƯA XÁC ĐỊNH TRONG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT CỦA QUY ĐỊNH NÀY:

Nếu có vị trí và hạ tầng tương tự thì được tính mức giá tương đương mức giá quy định tại Bảng giá các loại đất đính kèm và theo cách xác định của Bảng quy định này. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan trình UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN