Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Thú y tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 37/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Ngày ban hành: 15-12-2009
- Ngày có hiệu lực: 25-12-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1650 ngày (4 năm 6 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-07-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2009/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 15 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA CHI CỤC THÚ Y NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004; Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3160/2004/QĐ-UB ngày 23/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Thú y, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA CHI CỤC THÚ Y NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với Chi cục Thú y Ninh Bình, các đơn vị trực thuộc Chi cục, các cá nhân và đơn vị khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
Chi cục Thú y là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình, chịu sự quản lý, chỉ đạo về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thú y.
Chi cục Thú y có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở làm việc tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Chi cục Thú y là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình, thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý Nhà nước về lĩnh vực thú y (bao gồm cả thú y thủy sản) trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
l. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về chuyên ngành thú y và các dự,án, đề án theo sự phân công của Giám đốc Sở. Trình Giám đốc Sở dự thảo các Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở.
2. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm; chương trình, đề án, dự án về công tác Thú y trong phạm vi tỉnh;
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành Thú y đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyên ngành quản lý của Chi cục.
4. Về phòng, chống dịch bệnh động vật:
a) Trình cấp có thẩm quyền quyết định công bố dịch, dịch bệnh động vật, vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm trên địa bàn toàn tỉnh và các biện pháp phòng bệnh bắt buộc đối với động vật và việc xử lý động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, động vật mẫn cảm trong vùng dịch, khử trùng tiêu độc; công bố hết dịch, bãi bỏ quyết định công bố vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm dịch bệnh động vật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện việc phòng, chống dịch bệnh động vật; tham gia khắc phục hậu quả về dịch bệnh động vật trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh; phục hồi môi trường sau khi khống chế dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chương trình quốc gia về khống chế, phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh được Cục Thú y phân công và báo cáo việc thực theo quy định;
c) Thực hiện giám sát, theo dõi dịch tễ học thú y về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật và bệnh ở động vật truyền lây sang người. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền đề ra các biện pháp phòng, chống dịch có hiệu quả;
d) Hướng dẫn thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc chẩn đoán bệnh động vật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; thẩm định công nhận và hủy bỏ công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo thẩm quyền;
g) Kiểm tra định kỳ dịch bệnh động vật, vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi của tỉnh và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Cục Thú y;
5. Về kiểm dịch động vật:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh. Theo yêu cầu cấp bách của công tác phòng, chống dịch, được thành lập đội kiểm tra lưu động, các chốt kiểm dịch tạm thời tại các đầu mối giao thông, phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý trang phục, sắc phục, thẻ kiểm dịch động vật và mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định.
6. Về kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật;
b) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất thuốc thú y; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống; nơi tập trung, nơi cách ly động vật; cơ sở giết mổ động vật và sơ chế sản phẩm động vật thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Đề xuất và chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật sản phẩm động vật tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
7. Về quản lý thuốc thú y:
a) Trực tiếp quản lý, hướng dẫn sử dụng các loại vacxin để phòng chống dịch bệnh động vật trong tỉnh; quản lý quỹ dự trữ về thuốc thú y ở địa phương;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về chứng chỉ hành nghề, điều kiện kinh doanh thuốc thú y và việc tiêu hủy hoặc trả về nơi xuất xứ.
8. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về cấp và thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề về thú y theo phân cấp của Cục Thú y và theo quy định của pháp luật. Quản lý việc thu, sử dụng các loại phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
9. Tiến hành khảo sát, thực nghiệm và chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành thú y; Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thú y theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Tổ chức, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thú y của các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác thú y; xử lý các vi phạm hành chính về công tác thú y; giải quyết tranh chấp và khiếu nại, tố cáo về thú y trong tỉnh theo thẩm quyền.
11. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên thuộc mạng lưới thú y cơ sở; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thú y, pháp luật, chế độ chính sách, kiến thức phổ thông về thú y cho lực lượng quần chúng tham gia công tác thú y.
12. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Chi cục; Quản lý công chức, viên chức, lao động của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Sở.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực thú y của tỉnh theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do đơn vị tổ chức thực hiện.
14. Quản lý tài chính, tài sản của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về thú y; Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ động vật, quản lý thuốc thú y và các hoạt động khác có liên quan đến công tác thú y ở địa phương theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy
l. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về mọi hoạt động của Chi cục, Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng; Phó Chi cục trưởng thực hiện theo phân cấp về công tác quản lý cán bộ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Dịch tễ - Thú y thủy sản;
- Thanh tra chuyên ngành và Quản lý thuốc thú y.
b) Các Trạm thú y trực thuộc:
- Trạm Kiểm dịch động vật;
- Trạm Thú y huyện Nho Quan;
- Trạm Thú y huyện Gia Viễn;
- Trạm Thú y huyện Hoa Lư;
- Trạm Thú y huyện Yên Khánh;
- Trạm Thú y huyện Yên Mô;
- Trạm Thú y huyện Kim Sơn;
- Trạm Thú y thị xã Tam Điệp;
- Trạm Thú y thành phố Ninh Bình.
Điều 6. Biên chế
Biên chế hành chính, sự nghiệp của Chi cục Thú y nằm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Chi cục Thú y
Chi cục trưởng Chi cục Thú Y căn cứ vào các quy định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật về công tác thú y, xây dựng nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn; các đơn vị trực thuộc, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xem xét ban hành, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả tốt, theo đúng quy định của nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi và bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Chi cục trưởng Chi cục Thú Y báo cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.