cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 30/11/2009 Ban hành Quy định việc thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II ở tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 26/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 30-11-2009
  • Ngày có hiệu lực: 10-12-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3337 ngày (9 năm 1 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-01-2019, Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 30/11/2009 Ban hành Quy định việc thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II ở tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 165/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2018”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2009/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 30 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ, THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II Ở TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NPTNT ngày 15/9/2008 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 08/TTr-BDT ngày 04 tháng 5 năm 2009
,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II ở tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Bình

 

QUY ĐỊNH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ, THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II Ở TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2009/QĐ-UBND ngày 30/11/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng:

Thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng được áp dụng đối với những loại công trình: Cầu, cống, cầu tràn, công trình thuỷ lợi, đường điện 0,4 Kv, trường học, trạm y tế, đập đầu nguồn và đường ống dẫn nước chính thuộc đường ống dẫn nước sinh hoạt tự chảy, đã được phê duyệt quyết toán đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả hết thời hạn bảo hành, sau sử dụng đã bị xuống cấp, hư hỏng.

Các công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng trong phạm vi xã thôn được đầu tư bằng các nguồn vốn khác do cấp có thẩm quyền giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý.

Điều 2. Phạm vi áp dụng:

Một số loại công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 và nguồn khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý, các công trình hạ tầng thiết yếu sau đầu tư được xây dựng trên các xã đặc biệt khó khăn.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ:

Trong Quy định này, thuật ngữ “duy tu, bảo dưỡng" được hiểu bao gồm cả duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ, trong đó:

1. Duy tu: Sửa chữa, tu bổ để duy trì hoạt động của công trình,

2. Bảo dưỡng: Trông nom, giữ gìn và sửa chữa thường xuyên công trình

3. Sửa chữa nhỏ: Là công việc được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng và công năng ban đầu của các chi tiết đó.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Mục đích việc duy tu, bảo dưỡng công trình:

Duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm duy trì những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng của công trình, đảm bảo để công trình được vận hành, khai thác sử dụng phù hợp với yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.

Điều 5. Trình tự lập dự toán chi tiết duy tu, bảo dưỡng công trình:

1. Sau khi có báo cáo về hiện trạng xuống cấp, hư hỏng của công trình do tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đề xuất. Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, đánh giá chất lượng công trình, xác định mức độ, nguyên nhân gây ra hư hỏng và biện pháp khắc phục gửi cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 cấp huyện tổng hợp để báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao cho các phòng chuyên môn trực tiếp kiểm tra, xác định danh mục các công trình cần duy tu, bảo dưỡng và tổng hợp báo cáo (có thuyết minh kèm theo) gửi về Ban Dân tộc - Cơ quan thường trực Chương trình 135 giai đoạn II tỉnh Yên Bái, tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sau khi có quyết định giao kế hoạch vốn duy tu, bảo dưỡng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng chuyên môn hoặc thuê tư vấn trên cơ sở hồ sơ tài liệu hoàn công của công trình (hồ sơ pháp lý, tài liệu quản lý chất lượng), tiêu chuẩn kỹ thuật đã sử dụng để thiết kế, chế tạo, sản xuất vật liệu, vật tư thiết bị của công trình; nhật ký theo dõi quá trình vận hành hoặc sử dụng của công trình và kết quả điều tra, khảo sát để tiến hành lập dự toán chi tiết duy tu, bảo dưỡng và thuyết minh kèm theo.

4. Dự toán duy tu, bảo dưỡng công trình được áp dụng theo Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02/01/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư và xây dựng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.

Riêng công trình có sử dụng một số loại vật liệu khai thác tại chỗ thì chi phí các loại vật liệu này được tính theo giá mua thực tế phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương thời điểm thực hiện và được tính bù trừ chênh lệch về giá mua vật liệu trong dự toán xây dựng. Việc xác định giá và cự ly vận chuyển các loại vật liệu trong từng thời điểm thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 6. Tổ chức thi công xây dựng, nghiệm thu, bảo hành công tác duy tu, bảo dưỡng công trình:

1. Thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình: Uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã có công trình làm chủ đầu tư, đối với trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Đối với các công trình nhỏ, giá trị khối lượng thực hiện không lớn, các đơn vị tổ chức nhận thầu duy tu, bảo dưỡng do chủ đầu tư lựa chọn trên cơ sở ưu tiên cho các tổ thợ địa phương có tay nghề, có năng lực tổ chức thực hiện.

3. Đối với các công trình có mức đầu tư và khối lượng thực hiện lớn, Uỷ ban nhân dân cấp xã cần nghiên cứu kỹ các văn bản quy định hiện hành quy định chung về xây dựng cơ bản của nhà nước cũng như về năng lực quản lý và tổ chức thực hiện của nhà thầu để lựa chọn đơn vị thi công.

4. Chủ đầu tư trực tiếp ký kết hợp đồng với đơn vị, tổ chức nhận thầu.

5. Thành phần nghiệm thu duy tu, bảo dưỡng gồm: Chủ đầu tư; đại diện tổ chức nhận thầu thi công; đơn vị quản lý, sử dụng; Ban giám sát xã và mời thêm các phòng chuyên môn của huyện tham gia.

6. Đơn vị, tổ chức thi công phải chịu trách nhiệm bảo hành công việc duy tu, bảo dưỡng do mình thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước kể từ ngày nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.

Điều 7. Thời gian và nguồn vốn thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình:

1. Công tác duy tu, bảo dưỡng công trình sử dụng nguồn vốn của chương trình 135 chỉ thực hiện từ năm 2008 đến hết năm 2015.

2. Kinh phí thực hiện duy tu bảo dưỡng:

Nguồn kinh phí thực hiện duy tu bảo dưỡng sử dụng vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương thuộc kinh phí thực hiện Chương trình 135 hàng năm, vốn Ngân sách địa phương hoặc các nguồn huy động khác và được giao thành một khoản riêng trong kế hoạch của xã hàng năm.

Ngoài vốn Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh hỗ trợ, căn cứ vào nhu cầu cần thiết của kinh phí thực hiện duy tu bảo dưỡng công trình. Số còn lại nếu chưa đủ, Uỷ ban nhân dân cấp xã huy động đơn vị hưởng lợi và nhân dân tự nguyện đóng góp bằng tiền, vật liệu và ngày công lao động.

Điều 8. Cơ chế thanh quyết toán vốn duy tu bảo dưỡng:

1. Kết thúc công tác duy tu, bảo dưỡng công trình, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán và quyết toán vốn như đối với quyết toán hoàn thành các công trình thuộc Chương trình 135 hàng năm.

2. Công tác quản lý, thanh toán vốn duy tu bảo dưỡng thực hiện theo Công văn số: 319/KBNN-KHTH ngày 04/3/2009 của Kho bạc Nhà nước hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các ngành:

1. Ban Dân tộc tỉnh:

a) Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, tổng hợp nhu cầu vốn cần sử dụng duy tu, bảo dưỡng công trình của các huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để giao kế hoạch hàng năm;

b) Kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo các huyện thực hiện duy tu bảo dưỡng công trình đúng quy định;

c) Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, trên cơ sở nhu cầu vốn cần sử dụng duy tu, bảo dưỡng công trình của các huyện để cân đối vốn trong kế hoạch vốn thực hiện hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Sở Tài chính:

a) Hàng năm, trên cơ sở quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn duy tu, bảo dưỡng cho các huyện, Sở Tài chính cân đối nguồn vốn cấp phát cho các huyện thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng theo quy định.

Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

1. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo nhu cầu duy tu bảo dưỡng các công trình của các xã thực hiện kiểm tra thực tế, xác định danh mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng, tổng hợp báo cáo về Ban Dân tộc tỉnh để phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thẩm định.

2. Phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật duy tu, bảo dưỡng công trình.

3. Căn cứ mức vốn được hỗ trợ và báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt, quyết định mức vốn cụ thể cho duy tu, bảo dưỡng của từng công trình.

4. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng đúng quy định.

5. Định kỳ hàng quý báo cáo về Ban Dân tộc, Sở Tài chính tình hình thực hiện và kết quả công tác duy tu bảo dưỡng.

Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã:

1. Hàng năm xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Chủ đầu tư theo quy định

3. Huy động đơn vị hưởng lợi, nhân dân đóng góp tiền, ngày công, vật liệu theo tình hình thực tế nếu cần thiết nêu ở khoản 2 Điều 7 Quy định này.

4. Công trình thuộc địa phương nào thì sử dụng nhân công địa phương đó thi công, hạn chế mức thấp nhất việc thuê thợ và nhân công địa phương khác.

Điều 12. Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình:

1. Quản lý, khai thác sử dụng công trình có hiệu quả. Trong trường hợp bị hư hỏng phải làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan để có biện pháp quản lý, khai thác các công trình có hiệu quả.

2. Thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng, đánh giá chất lượng công trình.

Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã nhu cầu duy tu, bảo dưỡng công trình khi bị hư hỏng./.