Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 Ban hành Quy định về tiêu thức, tiêu chí, phân vị trí đất, phân loại đường phố để làm cơ sở định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 41/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 20-11-2009
- Ngày có hiệu lực: 30-11-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 07-12-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-11-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 354 ngày (0 năm 11 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-11-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2009/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 20 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU THỨC, TIÊU CHÍ, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ ĐỂ LÀM CƠ SỞ ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này Quy định về tiêu thức, tiêu chí, phân vị trí đất, phân loại đường phố và Danh mục phân loại đường phố đô thị, phân khu vực đất ở tại nông thôn, phân khu vực đất nông nghiệp để làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 21/3/2008; Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 27/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM . ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU THỨC, TIÊU CHÍ VÀ PHÂN KHU VỰC, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT, PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ LÀM CĂN CỨ ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định về tiêu thức, tiêu chí và phân khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Phạm vi áp dụng: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 13, Luật Đất đai 2003 và Điều 6, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.
Chương II
TIÊU THỨC, TIÊU CHÍ VÀ VIỆC PHÂN KHU VỰC, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT LÀM CĂN CỨ ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Mục 1. NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 3. Phân loại khu vực (vùng giá trị), vị trí đất nông nghiệp
1. Khu vực:
- Khu vực I: Địa bàn thành phố Sóc Trăng.
- Khu vực II: Địa bàn thị trấn các huyện.
- Khu vực III: Địa bàn các xã còn lại.
2. Vị trí:
a. Đất nông nghiệp (gồm đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản) của từng đơn vị hành chính xã, thị trấn được chia làm 3 vị trí sau:
- Vị trí 1: Xác định theo các tiêu chí sau:
Có lợi thế tốt cho sản xuất nông nghiệp; thuận lợi giao thông và kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; gần khu đông dân cư; gần thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Vị trí 2: Xác định theo các tiêu chí sau:
Có lợi thế tốt cho sản xuất nông nghiệp; thuận lợi giao thông và kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; gần khu đông dân cư; gần thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng có từ một đến hai tiêu chí có hạn chế hơn so với vị trí 1.
- Vị trí 3: Diện tích còn lại trên địa bàn xã, thị trấn với các tiêu chí không thuận lợi, hạn chế hơn so với vị trí 2.
b. Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản thuộc địa bàn thành phố Sóc Trăng thống nhất một loại vị trí là vị trí 1.
c. Khu vực giáp ranh giữa các huyện Châu Thành, Mỹ Tú, Mỹ Xuyên, Long Phú với thành phố Sóc Trăng được xác định trong phạm vi khoảng cách 300 m tính từ đường địa giới hành chính về phía các huyện để làm cơ sở cho việc định giá đất nông nghiệp cho khu vực giáp ranh.
d. Đất rừng sản xuất, đất làm muối trên địa bàn các huyện được thống nhất một loại vị trí là vị trí 3. Đối với đất rừng phòng hộ (vùng đệm, vùng xung yếu) được xác định giá đất theo theo tỷ lệ % so với giá đất của rừng sản xuất.
đ. Trường hợp thửa đất nông nghiệp lớn có từ 02 cạnh trở lên tiếp giáp với nhiều vị trí, thì vị trí đất được căn cứ vào vị trí có điều kiện thuận lợi về giao thông, về sản xuất để xác định.
Mục 2. NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
(Gồm đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn và các loại đất phi nông nghiệp khác)
Điều 4. Đất ở tại đô thị (ODT)
1. Phân loại đô thị
- Đô thị loại III: Thành phố Sóc Trăng.
- Đô thị loại V: Gồm thị trấn các huyện và trung tâm các xã đã được Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định công nhận đô thị loại V và đã được cắm ranh giới quy hoạch ngoài thực địa.
2. Phân loại đường phố thuộc đô thị loại III
a. Đường phố loại 1: Là đường phố tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất.
b. Đường phố loại 2: Là đường phố gần trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với đường phố loại 1; hoặc là đường phố tiếp giáp với đường phố loại 1 ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch nhưng có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với đường phố loại 1.
c. Đường phố loại 3: Là đường phố không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với đường phố loại 2.
d. Đường phố loại 4: Là đường phố còn lại không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi nhất.
Ghi chú: Trên cùng loại đường phố, tuỳ theo mức độ đầu tư kết cấu hạ tầng, khả năng sinh lợi của từng đoạn đường khác nhau mà được phân chia thêm các mức A, B, C, D và E phù hợp tương ứng. Trường hợp đường có mương lộ đang được sử dụng vào mục đích công cộng thì giá đất phía cặp mương lộ được tính theo tỷ lệ phần trăm ( %) phù hợp so với giá đất phía cặp đường.
3. Phân loại đường phố đô thị loại V
a. Đường phố loại 1: Gồm các đường tại trung tâm thị trấn, có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, có khả năng sinh lợi cao nhất và đường trục chính của thị trấn; các đoạn đường Quốc lộ, đường Tỉnh, đường Huyện, đường Xã đi qua trung tâm thị trấn, các trung tâm chợ, khu thương mại, khu công nghiệp, khu tái định cư, khu du lịch hoặc khu trung tâm hành chính thị trấn.
b. Đường phố loại 2: Gồm các đường có khả năng sinh lợi kém hơn đường phố loại 1, bao gồm các đoạn đường Quốc lộ, đường Tỉnh, đường Huyện, đường trục chính của thị trấn, trung tâm đô thị loại V có khoảng cách có khoảng cách từ 300 đến 700 m (tuỳ địa bàn cụ thể) so với trung tâm hành chính của thị trấn.
c. Đường phố loại 3: Những đường phố còn lại trong thị trấn.
d. Đối với đô thị loại V đã được phê duyệt công nhận nhưng chưa cắm mốc phân định ranh ngoài thực địa hoặc chưa đặt tên đường phố thì căn cứ vào tiêu chí phân loại giá đất ở tại nông thôn để tính giá đất.
Ghi chú: Trên cùng loại đường phố, tuỳ theo mức độ đầu tư kết cấu hạ tầng, khả năng sinh lợi của từng đoạn đường khác nhau mà được phân chia thêm các mức A, B, C, D phù hợp tương ứng. Trường hợp đường có mương lộ đang được sử dụng vào mục đích công cộng thì giá đất phía cặp mương lộ được tính theo tỷ lệ phần trăm ( %) phù hợp so với giá đất phía cặp đường.
4. Phân vị trí đất trong từng loại đường phố của từng loại đô thị.
a. Vị trí 1: Các thửa đất tiếp giáp với các trục đường giao thông trong đô thị với chiều sâu thâm hậu không quá 30 m tính từ mép lộ giới của đường phố.
b. Vị trí 2: Phần đất cùng thửa đất có vị trí 1 nêu tại điểm a nêu trên, có chiều sâu thâm hậu tính từ mép lộ giới từ trên 30 m đến 70 m.
c. Vị trí 3: Áp dụng đối với các vị trí còn lại trong đô thị
Ghi chú: Trường hợp có từ 02 thửa đất trở lên liền kề cùng 01 chủ sử dụng, thửa giáp đường phố có chiều sâu thâm hậu chưa đến 30 m, phần diện tích thửa sau nằm trong phạm vi 30 m tính từ mép lộ vẫn tính vị trí 1 đối với đất phi nông nghiệp hoặc khi chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp.
Trường hợp có từ 02 thửa đất trở lên liền kề cùng 01 chủ sử dụng, thửa giáp đường phố có chiều sâu thâm hậu chưa đến 70 m, phần diện tích thửa sau nằm trong phạm vi 70 m tính từ mép lộ vẫn tính vị trí 2 đối với đất phi nông nghiệp hoặc khi chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp.
5. Phân loại đường hẻm, vị trí đất trong hẻm.
a. Cấp đường hẻm:
Cấp đường hẻm được xác định theo 03 cấp, căn cứ theo chiều rộng đường hẻm và có vị trí tiếp giáp với đường giao thông chính trên địa bàn đô thị.
- Đường hẻm cấp 1: Có chiều rộng từ 4 - dưới 6 m;
- Đường hẻm cấp 2: Có chiều rộng từ 2 - dưới 4 m;
- Đường hẻm cấp 3: Có chiều rộng dưới 2 m hoặc lối mòn.
b. Vị trí đất trong đường hẻm:
- Đường hẻm cấp 1:
Vị trí 1: Vị trí đất cách đầu hẻm không quá 300 m;
Vị trí 2: Vị trí đất cách đầu hẻm từ trên 300 m đến 500 m;
Vị trí 3: Vị trí đất cách đầu hẻm trên 500m hoặc trong các hẻm phụ (hẻm của hẻm).
- Đường hẻm cấp 2, 3:
Vị trí 1: Vị trí đất cách đầu hẻm không quá 100 m;
Vị trí 2: Vị trí đất cách đầu hẻm từ trên 100 m - 200 m;
Vị trí 3: Vị trí đất cách đầu hẻm trên 200m hoặc trong các hẻm phụ.
Ghi chú: Trường hợp thửa đất nằm tại vị trí có nhiều đường hẻm thông nhau giáp với nhiều tuyến đường, giá đất của đường để làm căn cứ tính giá đất cho đường hẻm là đường có khoảng cách gần nhất đến vị trí thửa đất đó.
Điều 5. Phân khu vực đất ở tại nông thôn (ONT)
Đất ở tại nông thôn được phân thành 03 khu vực sau:
1. Khu vực 1: Là khu vực trung tâm xã, cụm xã (gần UBND xã, trường học, trạm y tế), khu dân cư, khu tái định cư, gần khu công nghiệp, gần chợ nông thôn, gần đầu mối giao thông có khả năng sinh lợi cao nhất (được xác định tên, địa chỉ cụ thể).
2. Khu vực 2: Là khu vực tiếp giáp khu vực 1, gần trung tâm xã, cụm xã, khu dân cư, khu tái định cư, gần khu công nghiệp, gần chợ nông thôn, gần đầu mối giao thông nhưng có khả năng sinh lợi kém khu vực 1 (được xác định tên, địa chỉ cụ thể).
3. Khu vực 3: Là các khu vực còn lại trên địa bàn xã có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi nhất.
Điều 6. Phân vị trí đất ở tại nông thôn trong từng khu vực.
a. Vị trí 1: Áp dụng đối với các thửa đất sau:
- Thửa đất tiếp giáp với đường Quốc lộ, đường Tỉnh, đường Huyện, đường Xã; có kết cấu hạ tầng thuận lợi trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, có khả năng sinh lợi cao nhất trong khu vực với chiều sâu thâm hậu 30 m tính từ mép hành lang lộ giới đường bộ hoặc mép hành lang lộ giới đường thuỷ (đường bộ, đường thuỷ, kênh rạch được xác định cụ thể).
- Đối với các thửa đất có vị trí và điều kiện như trên nhưng có chiều sâu thâm hậu trên 30 m thì vị trí 1 chỉ áp dụng đối với phần đất có chiều sâu 30 m tính từ mép hành lang lộ giới đường bộ hoặc mép hành lang lộ giới đường thuỷ phần còn lại được áp dụng cho khu vực 3 nêu tại khoản 3, Điều 5 quy định này.
b. Vị trí 2: Thửa đất có tiếp giáp mặt đường như vị trí trí 1 nêu trên nhưng mức thuận lợi về giao thông, về điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi kém hơn (đường bộ, đường thuỷ, kênh rạch được xác định cụ thể).
c. Vị trí 3: Thửa đất có tiếp giáp mặt đường như vị trí trí 1 và 2 nêu trên nhưng mức thuận lợi về giao thông, về điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi kém nhất so với 02 vị trí trên.
d. Đối với diện tích đất nằm trong hành lang lộ giới mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ căn cứ theo nguồn gốc, hiện trạng sử dụng để xác định loại đất theo quy định pháp luật và giá đất được căn cứ theo giá các loại đất liền kề cùng mục đích đang sử dụng để xác định.
e. Vị trí đặc biệt: Là những thửa đất có vị trí mặt tiền nằm tại trung tâm xã, trung tâm chợ xã, có trục lộ, giao lộ giao thông thuận lợi và có khả năng sinh lợi cao nhất và cao hơn khả năng sinh lợi của vị trí 1 trong cùng khu vực.
g. Đối với các tuyến hẻm cặp quốc lộ 1A đoạn từ Ngã 4 Trà Tim đến chùa Chén Kiểu thuộc xã Đại Tâm, huyện Mỹ Xuyên được phân thành 2 vị trí sau:
Vị trí 1: Các thửa đất nằm trong phạm vi từ tim lộ quốc lộ 1A hướng vào hẻm 100m;
Vị trí 2: Các thửa đất nằm trong phạm vi cách tim lộ quốc lộ 1A hướng vào hẻm từ trên 100m đến 150m; thửa đất cuối nằm trong m thứ 100 và 150 được tính hết ranh thửa đất cùng với vị trí thửa trước đó. Phần còn lại của hẻm được tính giá đất ở tại nông thôn khu vực 3.
Điều 7. Nhóm đất phi nông nghiệp (ngoài đất ở)
Việc phân khu vực, vị trí đất phi nông nghiệp được căn cứ theo khu vực, vị trí của đất ở liền kề thuộc khu vực đô thị và khu vực nông thôn để xác định giá đất.
Điều 8. Nhóm đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất cồn mới nổi trên sông
1. Đối với loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng thì căn cứ vào giá đất các loại liền kề để xác định giá đất theo mục đích sử dụng đất tương ứng.
2. Đối với đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng để xác định giá đất cụ thể.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành tỉnh hữu quan để triển khai thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Tài chính, các Sở, ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét, đề xuất xử lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung kịp thời./.