Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 30/09/2009 Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) các công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 23/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 30-09-2009
- Ngày có hiệu lực: 10-10-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-02-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1225 ngày (3 năm 4 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-02-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2009/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 30 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (HOẶC BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH) CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 về việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 29/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình), thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và NSNN năm 2009;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 406/KHĐT-TĐ ngày 22 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) các công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các nội dung quy định về phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) tại Quyết định số 29/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình), thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (HOẶC BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH)
(ban hành kèm theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009)
Điều 1. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) các dự án trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp, kể cả các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới được thẩm định, phê duyệt các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng, kể cả các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên với mức hỗ trợ dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được thẩm định, phê duyệt các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng, kể cả các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên với mức hỗ trợ dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được thẩm định, phê duyệt các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 1 tỷ đồng, kể cả các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên với mức hỗ trợ dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án.
Điều 2. Việc tổ chức thẩm định dự án, đầu mối thẩm định dự án và việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án được quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ và Điều 2 Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng; việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán được quy định tại Điều 18 Nghị định 12/CP; việc quyết toán công trình được quy định tại các Thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 và Thông tư 98/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; việc quản lý chất lượng công trình xây dựng được quy định tại các Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 và Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ.
Điều 3. Xử lý các dự án chuyển tiếp: Các dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt dự án theo quy định phân cấp tại Quyết định số 29/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành vẫn tiến hành các bước tiếp theo như quy định trước đây; các dự án khác, kể cả các dự án đang tổ chức thẩm định hồ sơ dự án, đều phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và PTNN, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.