cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2721/2009/QĐ-UBND ngày 04/09/2009 Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2721/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 04-09-2009
  • Ngày có hiệu lực: 14-09-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-01-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 847 ngày (2 năm 3 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-01-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-01-2012, Quyết định số 2721/2009/QĐ-UBND ngày 04/09/2009 Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2478/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2721/2009/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 04 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 533/STP-ĐGTS ngày 28 tháng 7 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trương Chí Trung

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2721/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.

1. Quy chế này quy định về đấu giá quyền sử dụng đất (tại văn bản này gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và được áp dụng đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá gồm:

a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất đầu tư xây dựng nhà ở cho cá nhân, hộ gia đình; đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;

b) Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng);

c) Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;

d) Các trường hợp khác theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Các trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;

b) Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

c) Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

d) Nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch;

đ) Sử dụng đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai;

e) Tổ chức kinh tế chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;

g) Người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

Các từ ngữ trong quy chế này được hiểu như sau:

1. Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được phép tham gia đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

2. Người trúng đấu giá là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trả giá cao nhất được chấp nhận trong phiên đấu giá và được ghi nhận trong biên bản trúng đấu giá.

3. Giá khởi điểm là giá ban đầu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định làm cơ sở tổ chức cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.

4. Phí đấu giá là khoản tiền thu của người tham gia đấu giá và của người có tài sản bán đấu giá theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Tiền đặt trước là khoản tiền do người tham gia đấu giá nộp cho người bán đấu giá quyền sử dụng đất khi đăng ký tham gia đấu giá.

6. Bước giá tối thiểu (của mỗi lần trả giá) là khoản chênh lệch giá tối thiểu giữa hai lần trả giá liền kề nhau (trong trường hợp đấu giá công khai bằng lời nói) hoặc giữa giá cao nhất của vòng đấu trước và giá khởi điểm của vòng đấu sau liền kề. Bước giá mỗi lần trả giá được người điều hành công bố cụ thể trong cuộc đấu giá.

7. Giá trúng đấu giá là mức giá cao nhất mà người trúng đấu giá đã trả ở vòng cuối cùng của phiên đấu giá.

8. Người bán đấu giá là Hội đồng bán đấu giá được thành lập theo quy định hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất.

Việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

Điều 4. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá.

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu đất bán đấu giá; Quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.

3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.

1. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính

Các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 1 Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi bảo đảm các điều kiện sau đây về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:

a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

2. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức thì được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng Công ty thì chỉ được một Danh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng Công ty với công ty thành viên, Công ty mẹ và Công ty con, Doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một Doanh nghiệp tham gia đấu giá.

3. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất xác định cụ thể điều kiện đăng ký tham gia đấu giá khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền bằng văn bản cho người bán đấu giá để niêm yết hoặc thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức;

b) Giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 7. Giá khởi điểm làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.

1. Giá khởi điểm công bố trước khi tổ chức đấu giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm đối với đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và đối với đất thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.

Đối với những khu vực do việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc các hình thức đầu tư khác làm giá đất cao hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá thì Ban xây dựng và điều chỉnh giá đất của tỉnh có trách nhiệm xác định giá đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung bảng giá đất của tỉnh trước khi xác định giá khởi điểm theo quy định tại khoản 1, Điều này.

Chương II

TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 8. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.

Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại quy chế này bao gồm:

1. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh.

Hội đồng đấu giá cấp tỉnh thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này.

2. Hội đồng đấu giá cấp huyện.

Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá cấp huyện thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

3. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh Bắc Kạn.

a) Đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;

b) Đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh Bắc Kạn đấu giá quyền sử dụng đất.

c) Bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 9. Thành lập Hội đồng đấu giá.

1. Trường hợp Hội đồng đấu giá cấp tỉnh đấu giá quyền sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh và phân công người điều hành phiên đấu giá. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh do Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch hội đồng các thành viên gồm: đại diện Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Cục thuế và các thành viên khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định; Công chứng viên được mời tham dự phiên đấu giá; cơ quan thường trực giúp việc của Hội đồng thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng đấu giá cấp huyện và phân công người điều hành phiên đấu giá. Hội đồng đấu giá cấp huyện do Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị cấp huyện thuộc các ngành như khoản 1, Điều này; cơ quan thường trực giúp việc của Hội đồng thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện.

3. Trường hợp Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh Bắc Kạn tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Giám đốc Trung tâm phân công 01 đấu giá viên của Trung tâm điều hành phiên đấu giá và mời đại diện các cơ quan đơn vị như khoản 1 (trường hợp quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh) hoặc khoản 2 (trường hợp quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện) Điều này tham gia Hội đồng đấu giá. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá là cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng và tiến hành tổ chức bán đấu giá theo Quy chế này.

4. Trách nhiệm của cơ quan thường trực.

Cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực của Hội đồng đấu giá giúp Hội đồng tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, chuẩn bị nội dung họp Hội đồng để xét duyệt danh sách những người đủ tư cách và điều kiện tham gia đấu giá, lập phương án đấu giá chi tiết để Hội đồng đấu giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập biên bản đấu giá thành trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.

Điều 10. Thông báo tổ chức bán đấu giá.

1. Trước khi tiến hành đấu giá tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, người bán đấu giá thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần trong thời gian 02 tuần, mỗi lần cách nhau ít nhất 2 ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng sau đây:

a) Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn đối với trường hợp Hội đồng đấu giá cấp tỉnh hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh Bắc Kạn tổ chức đấu giá;

b) Đài Phát thanh, Truyền hình huyện, thị xã đối với Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức đấu giá.

2. Nội dung thông báo gồm quy hoạch sử dụng khu đất, diện tích khu đất được đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất, khái quát hiện trạng thửa đất, sơ đồ vị trí khu đất, thời hạn đăng ký tham gia đấu giá, đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá, thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm đấu giá và các thông tin khác liên quan đến thửa đất. Tuỳ đặc điểm của thửa đất đưa ra đấu giá, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất có thể quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.

Điều 11. Đăng ký tham gia đấu giá.

1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Người bán đấu giá thông báo.

2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá (giấy tờ trong hồ sơ là bản chính hoặc bản phô tô có chứng thực hoặc kiểm tra đối chiếu với bản chính) bao gồm:

a) Đối với tổ chức đăng ký tham gia đấu giá:

- Đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do người bán đấu giá phát hành;

- Văn bản chứng minh có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;

- Giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Giấy giới thiệu người đại diện cho tổ chức tham gia đấu giá;

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá:

- Đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do người bán đấu giá phát hành;

- Đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật trừ trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá.

Điều 12. Phí đấu giá.

1. Người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá cho người bán đấu giá (mức thu theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh); khoản thu này không hoàn trả cho người nộp.

2. Người đăng ký tham gia đấu giá nhiều thửa đất thì phải nộp phí đối với tất cả thửa đất đăng ký tham gia đấu giá.

3. Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

4. Hỗ trợ hoạt động của Hội đồng đấu giá.

a) Mức chi hỗ trợ hoạt động đấu giá do người bán đấu giá quyết định nhưng không quá 50.000đ/người/ngày và không quá 03 lần cho một đợt (một Hợp đồng uỷ quyền) đấu giá.

b) Kinh phí hỗ trợ hoạt động đấu giá được trích từ phí đấu giá.

Điều 13. Tiền đặt trước.

1. Người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước cho người bán đấu giá theo quy định sau đây:

a) Tiền đặt trước do người bán đấu giá quyết định nhưng không quá 5% (năm phần trăm) trên giá khởi điểm của thửa đất đưa ra đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt trước vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.

b) Người đăng ký tham gia đấu giá nhiều thửa đất thì phải nộp tiền đặt trước đối với tất cả thửa đất đăng ký tham gia đấu giá.

2. Người tham gia đấu giá được lấy lại tiền đặt trước theo quy định sau:

a) Tiền đặt trước của những người đăng ký đấu giá nhưng không trúng đấu giá sẽ được hoàn trả lại ngay sau khi phiên đấu giá kết thúc.

b) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1, Điều 11 Quy chế này.

c) Người trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 5, Điều 15 Quy chế này.

3. Không được lấy lại tiền đặt trước và phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:

a) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng không thể có mặt;

b) Người tham gia đấu giá từ vòng 1 trả giá thấp hơn giá khởi điểm hoặc từ vòng thứ 2 trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng trước trực tiếp;

c) Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả, hoặc không nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đúng thời hạn quy định tại Điều 19 Quy chế này;

d) Người vi phạm nội quy phiên đấu giá của cuộc đấu giá bị truất quyền đấu giá theo quy định tại khoản 6, Điều 15 Quy chế này.

Điều 14. Nội quy phiên đấu giá.

1. Một tổ chức chỉ được cử tối đa không quá 02 người dự phiên đấu giá. Người cùng đơn vị chỉ được trao đổi nội bộ, không được trao đổi trong phòng đấu giá.

2. Người tham gia đấu giá đến dự đấu giá phải mang theo giấy chứng minh nhân dân (đối với tổ chức cần có thêm giấy giới thiệu và giấy uỷ quyền nếu là uỷ quyền) và giấy biên nhận tiền đặt trước.

3. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức (Tổng Giám đốc, Giám đốc,…) nếu không trực tiếp dự đấu giá phải có văn bản uỷ quyền hợp lệ theo quy định của pháp luật cho người khác đủ năng lực dự đấu giá.

4. Người tham gia đấu giá phải đứng khi trả giá đối với trường hợp đấu giá công khai bằng lời nói;

5. Trong quá trình đấu giá, người tham gia trả giá phải giữ trật tự chung, không được cản trở, ngăn cản, phá rối phiên đấu giá; không được thương lượng, trao đổi, câu kết, mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc dìm giá,

Điều 15. Trình tự tiến hành phiên đấu giá.

1. Mở đầu phiên đấu giá.

Người điều hành phiên đấu giá tiến hành giới thiệu các thành phần tham dự (gồm các thành viên Hội đồng đấu giá, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan,…); điểm danh những người tham gia đấu giá; giới thiệu các thửa đất được đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất; công bố giá khởi điểm, bước giá (trừ trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp); công bố số vòng đấu giá theo quy định tại điểm a, khoản 2, điều này; phổ biến nội quy và các quy định về đấu giá, giải đáp thắc mắc của những người tham gia đấu giá (nếu có).

2. Hình thức tổ chức đấu giá: Đấu giá bằng bỏ phiếu kín hoặc đấu giá công khai bằng lời.

a) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín.

Đấu giá bằng bỏ phiếu kín được thực hiện trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.

Số vòng bỏ phiếu do người điều hành phiên đấu giá quyết định và công bố trước khi bắt đầu bỏ phiếu (số vòng từ 03 đến 05 vòng). Thời gian tham gia trả giá cho mỗi vòng không quá 05 (năm) phút. Tuỳ theo tính chất và quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá và số lượng người tham gia đấu giá, giá khởi điểm, thời gian trả giá sẽ được xác định cụ thể và công bố trước khi tiến hành đấu giá chính thức.

Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì người điều hành đấu giá tuyên bố cuộc đấu giá không thành và đề nghị phê duyệt lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.

Mức giá cao nhất đã trả ở vòng đấu trước được coi là giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo liền kề do người điều hành đấu giá công bố. Đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm thì người điều hành đấu giá chỉ công bố giá khởi điểm sau vòng đấu thứ nhất và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu này.

Người tham gia đấu giá phải tham gia trả giá ngay từ vòng đầu, mức giá của vòng đấu sau phải cao hơn mức giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp tối thiểu bằng bước giá quy định trong cuộc đấu giá. Trường hợp bỏ 01 (một) vòng (không tham gia trả giá) thì xem như bỏ cuộc và mất quyền tham gia trả giá ở các vòng sau.

Việc đấu giá kết thúc khi đã thực hiện hết số vòng bỏ phiếu tối đa hoặc trong trường hợp tất cả những người tham gia đấu giá tự nguyện từ chối bỏ phiếu tiếp. Người điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá khi chưa hết số vòng tối đa đã công bố nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào bỏ phiếu trả giá tiếp. Trong trường hợp có hai người trở lên cùng trả một giá, thì những người này phải tiếp tục tham gia trả giá cho đến khi có người trả giá cao nhất, trường hợp này không giới hạn số vòng trả giá, nếu những người này cùng từ chối trả giá tiếp thì người điều hành tổ chức bốc thăm giữa những người đó, người trúng thăm sẽ là người trúng đấu giá.

b) Đấu giá công khai bằng lời.

Người điều hành nhắc lại giá khởi điểm của thửa đất đưa ra đấu giá trước khi đấu giá, mức chênh lệch cho mỗi lần trả giá và mời những người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá; người tham gia đấu giá trả giá mình muốn mua bằng miệng, mức giá của người trả sau phải cao hơn mức giá của người trả trước liền kề tối thiểu bằng bước giá quy định trong cuộc đấu giá; người điều hành nhắc lại mức giá của người vừa trả, nếu chưa có người trả tiếp thì người điều hành phải nhắc lại 03 lần mỗi lần cách nhau 30 giây.

3. Tại phiên đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, thì việc đấu giá được tổ chức lại ngay và bắt đầu từ giá đã trả trước đó. Người rút lại giá đã trả không được tiếp tục tham gia trả giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.

4. Người trúng đấu giá được người điều hành phiên đấu giá mời ký vào Biên bản đấu giá và văn bản bán đấu giá quyền sử dụng đất ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.

5. Nếu người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả hoặc từ chối ký vào văn bản bán đấu giá quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá quyết định huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá của người đó và xem xét công nhận người trúng đấu giá bổ sung.

 Người trúng đấu giá bổ sung là người trả giá liền kề, với điều kiện giá đã trả của người này không thấp hơn giá của người bị hủy bỏ là 5% so với giá khởi điểm.

Trong hình thức bỏ phiếu kín trực tiếp nếu có hai người trở lên cùng trả một mức giá thấp hơn liền kề không quá một bước giá so với giá của người đã bị hủy bỏ kết quả trúng đấu giá, thì người trúng đấu giá bổ sung do những người này thỏa thuận trong số những người trả giá nêu trên.

6. Người điều hành đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm nội quy phiên đấu giá trong các trường hợp sau:

a) Người tham gia đấu giá có ý định cản trở, ngăn cản, phá rối quyền đấu giá của người khác sẽ được nhắc nhở, nếu tiếp tục vi phạm, sẽ bị truất quyền tham gia trả giá.

b) Người tham gia đấu giá có hành vi mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc dìm giá, sẽ bị truất quyền tham gia trả giá.

c) Nếu phát hiện có hiện tượng cấu kết giữa những người tham gia đấu giá thì người điều hành dừng phiên đấu giá và lập biên bản truất quyền đấu giá và mời những người đó ra ngoài để tiếp tục cuộc đấu giá với những người còn lại.

Điều 16. Tổ chức đấu giá trong trường hợp đặc biệt

1. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có 01 người đăng ký giao đất hoặc cho thuê đất và trả giá không thấp hơn giá khởi điểm thì người bán đấu giá công nhận người đó trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Khi bán quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, người bán đấu giá cũng phải lập biên bản về việc bán quyền quyền sử dụng đất.

Điều 17. Biên bản đấu giá.

1. Diễn biến của cuộc đấu giá phải được ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải có chữ ký của người điều hành cuộc đấu giá, người ghi biên bản, công chứng viên và đại diện người tham gia đấu giá.

2. Biên bản đấu giá gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Địa điểm tổ chức đấu giá.

b) Thành phần Hội đồng đấu giá.

c) Số người tham gia đấu giá...

d) Mức giá khởi điểm...

đ) Mức giá bỏ cao nhất...

e) Mức giá bỏ thấp nhất...

g) Kết luận:...

h) Hiệu lực:

- Ngày bàn giao đất.

- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.

Điều 18. Phê duyệt kết quả đấu giá.

Căn cứ biên bản đấu giá, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ký biên bản đấu giá, cơ quan thường trực Hội đồng bán đấu giá trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt kết quả đấu giá.

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt kết quả đấu giá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt kết quả đấu giá theo quy định.

Điều 19. Nộp tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Trong thời gian 15 (mười năm) ngày kể từ ngày kết quả đấu giá được phê duyệt, người trúng đấu giá phải nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định.

2. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời hạn nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định hủy bỏ kết quả đấu giá đối với người này và tổ chức bán đấu giá lại theo quy định. Người trúng đấu giá không được lấy lại tiền đặt trước trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi người trúng đấu giá đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 20. Quyền lợi, trách nhiệm của người trúng đấu giá.

1. Quyền lợi của người trúng đấu giá.

a) Người trúng đấu giá được được giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Trách nhiệm của người trúng đấu giá.

a) Thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của các ngành có liên quan.

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

b) Kiểm tra về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dử dụng đất theo quy định tại Quy chế này.

c) Tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường.

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt giá khởi điểm và phương án đấu giá đất theo thẩm quyền hoặc phân cấp;

b) Bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký‎ quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

a) Lập và quyết định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và phương án xây dựng kết cấu hạ tầng để thực hiện đấu giá theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Quyết định thành lập Hội đồng đấu giá trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.

c) Ủy quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh Bắc Kạn trừ trường hợp theo quy định tại điểm b khoản này.

d) Phê duyệt kết quả đấu giá theo quy định tại quy chế này.

e) Chỉ đạo việc giao đất, kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch.

Điều 22. Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức tham gia tổ chức đấu giá.

Cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định về đấu giá thiệt hại cho Nhà nước và các bên có liên quan, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 23. Trong các phiên đấu giá, nếu có phát sinh các trường hợp đặc biệt chưa thuộc các quy định nêu trên, người đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và giải quyết trong thời gian tối đa không quá 10 (mười) ngày./.