cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2478/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2478/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 30-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 09-01-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-02-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1864 ngày (5 năm 1 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-02-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-02-2017, Quyết định số 2478/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2016”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2478/2011/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 6/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 268/TTr-STP ngày 17 tháng 11 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2721/2009/QĐ-UBND ngày 04/9/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Đường

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2478/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Quy chế này áp dụng đối với:

a) Các cơ quan có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

b) Các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

c) Các tổ chức được giao bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định tại Quy chế này;

d) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 2. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.

3. Có phương án đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.

1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất.

a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;

b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp;

c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.

3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

4. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức;

b) Giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

3. Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng trong trường hợp cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Cơ quan giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc xây dựng phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất, thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thực hiện các thủ tục đề nghị về giao đất, cho thuê đất là cơ quan Tài nguyên và môi trường cùng cấp (đối với cấp tỉnh và cấp huyện), cán bộ địa chính (đối với cấp xã).

Điều 5. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 4 quy chế này phê duyệt. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất gồm các nội dung sau:

1. Bản vẽ hiện trạng xác định cụ thể vị trí, diện tích, mục đích, thời hạn sử dụng đất đưa ra đấu giá;

2. Hình thức nhận quyền sử dụng đất (giao đất hay cho thuê đất);

3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan;

4. Các tài liệu kèm theo (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, trích lục bản đồ, trích đo thửa đất)

5. Phương thức thanh toán tiền trúng đấu giá trong trường hợp bán đấu giá thành và các chi phí bán đấu giá trong trường hợp bán đấu giá không thành;

6. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 6. Xác định giá khởi điểm để đấu giá

1. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm: Sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Giá khởi điểm quyền sử dụng đất để đấu giá phải được xác định sau khi có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 5 Quy chế này và trước khi ký hợp đồng đấu giá giữa Tổ chức được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 9 của Quy chế này với Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá quyền sử dụng đất:

Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá đối với đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm đối với đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và đối với đất thuộc thẩm quyền cho thuê của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Giao cơ quan Tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân thành lập Hội đồng định giá để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đối với trường hợp không thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá). Hoặc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất sau khi nhận được văn bản xác định giá của tổ chức thẩm định giá (đối với trường hợp thuê tổ chức thẩm định giá).

Điều 7. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là tổ chức đấu giá)

1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;

2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.

Điều 8. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (sau đây gọi là Hội đồng đấu giá):

a) Điều kiện thành lập Hội đồng đấu giá: Trường hợp quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện việc đấu giá.

Việc xác định quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp để đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.

b) Thành phần của Hội đồng đấu giá:

- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Phó Chủ tịch: Giám đốc Sở Tài chính;

- Thành viên tham gia Hội đồng đấu giá: Đại diện Sở Tư pháp và đại diện các sở, ngành chuyên môn liên quan;

c) Cơ quan giúp việc của Hội đồng đấu giá: Sở Tài chính.

d) Hội đồng đấu giá làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh. Khi kết thúc việc đấu giá Hội đồng tự giải thể.

2. Trình tự, thủ tục tiến hành đấu giá của Hội đồng thực hiện theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Chế độ tài chính của Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt được thực hiện theo Quy định tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 9. Ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất

1. Cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện;

b) Trường hợp chưa thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất thì giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp thực hiện việc ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này.

Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản để đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp cấp xã.

2. Hợp đồng đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.

3. Sau khi có phương án đấu giá và giá khởi điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá.

Điều 10. Hồ sơ chuyển giao để đấu giá

Cơ quan được giao ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất chuyển giao cho Tổ chức đấu giá tài sản 01 (một) bộ hồ sơ, gồm:

1. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

2. Văn bản xác định giá khởi điểm đấu giá của từng lô đất và toàn bộ các lô đất của cơ quan có thẩm quyền;

3. Các loại giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

Điều 11. Quản lý quyền sử dụng đất được tổ chức đấu giá

Cơ quan được giao quản lý quyền sử dụng đất có trách nhiệm quản lý quyền sử dụng đất đấu giá cho đến khi bàn giao quyền sử dụng đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.

Điều 12. Nội dung chủ yếu của niêm yết, thông báo công khai

1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 (ba mươi) ngày, căn cứ Hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất đã được ký kết, Tổ chức đấu giá thông báo công khai thửa (lô) đất đấu giá ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương, Báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác; đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Tổ chức đấu giá, nơi có thửa (lô) đất đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa (lô) đất đấu giá.

2. Nội dung niêm yết công khai gồm:

a) Tên, địa chỉ của Tổ chức đấu giá;

b) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, thời hạn sử dụng đất;

c) Giá khởi điểm của thửa (lô) đất đấu giá;

d) Thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá; thời điểm hết hạn đăng ký;

đ. Thời gian người đăng ký tham gia đấu giá xem tài sản bán đấu giá;

e) Thời gian, địa điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa (lô) đất (nếu có).

3. Khi niêm yết tại nơi có đất đấu giá thì tổ chức đấu giá lưu tài liệu về việc niêm yết trong hồ sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.

Điều 13. Đăng ký tham gia đấu giá

1. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức đấu giá phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch sau khi trúng đấu giá.

b) Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:

- Đối với tổ chức, nhà đầu tư: Phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.

c) Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân đại diện tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đại diện tham gia đấu giá; đối với Tổng công ty thì chỉ được một đại diện của Tổng công ty hoặc một đại diện doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty đó tham gia đấu giá; đối với doanh nghiệp liên doanh thì chỉ được một đại diện của doanh nghiệp đó tham gia đấu giá. Việc đại diện tham gia đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật.

d) Những người không được tham gia đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thì không được tham gia đấu giá theo Quy chế này.

2. Người tham gia đấu giá thực hiện việc đăng ký, nộp hồ sơ trong thời hạn do Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thông báo.

Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này và các giấy tờ sau:

a) Đối với cá nhân trong nước:

- Xuất trình bản chính Giấy chứng minh nhân dân để kiểm tra, đối chiếu;

- Giấy ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực theo quy định đối với trường hợp cá nhân, chủ hộ ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá.

b) Đối với tổ chức kinh tế trong nước:

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Giấy ủy quyền cho người đại diện tham gia đấu giá (trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của tổ chức không trực tiếp tham gia đấu giá); Bản chính Giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu.

- Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.

c) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

- Đối với người mang hộ chiếu Việt Nam thì xuất trình bản chính Hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị thay thế Hộ chiếu của Việt Nam để kiểm tra, đối chiếu. Đối với người mang Hộ chiếu nước ngoài thì xuất trình bản chính Hộ chiếu và một trong các loại giấy tờ xác nhận có gốc Việt Nam để kiểm tra, đối chiếu.

- Giấy ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực theo quy định đối với trường hợp ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá và Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người được ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu.

d) Đối với tổ chức nước ngoài:

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương.

- Giấy ủy quyền cho người đại diện tham gia đấu giá (trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của tổ chức không trực tiếp tham gia đấu giá) và xuất trình bản chính Hộ chiếu của người được ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu.

đ) Đối với cá nhân nước ngoài:

- Xuất trình bản chính Hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu.

- Giấy ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực theo quy định đối với trường hợp ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá và xuất trình bản chính Hộ chiếu của người được ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu.

e) Trường hợp hợp tác, liên doanh cùng đứng tên chung để tham gia đấu giá thì hồ sơ đăng ký gồm:

- Văn bản thỏa thuận (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định) của các bên có các nội dung sau: quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính; phương thức sử dụng đất (sử dụng chung hoặc phân chia diện tích sử dụng đất); phương thức triển khai dự án; đại diện đăng ký, tham gia đấu giá, ký biên bản đấu giá; việc ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau này.

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng thành viên hợp tác, liên doanh.

3. Trường hợp các loại bản sao giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy tờ khác nêu tại Khoản 2 Điều này không có chứng thực theo quy định thì khi nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá hoặc tham gia đấu giá phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

Đối với các loại giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt theo quy định.

Điều 14. Phí đấu giá và tiền đặt trước

Người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau:

1. Phí đấu giá: Khoản phí này được sử dụng để chi cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá. Mức phí cụ thể áp dụng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về biểu mức phí, lệ phí và mức thu trên địa bàn tỉnh.

2. Tiền đặt trước:

- Tiền đặt trước là khoản tiền người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp cho tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi đăng ký tham gia đấu giá. Mức thu tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm.

- Người đăng ký tham gia đấu giá bao nhiêu thửa đất (lô đất) nộp tiền đặt trước tương ứng với số thửa đất (lô đất) tham gia đấu giá. Tiền đặt trước được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà người trúng đấu giá phải nộp.

- Khi đăng ký tham gia đấu giá đồng thời phải nộp tiền đặt trước.

3. Người đăng ký tham gia đấu giá được nhận lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

a) Cuộc đấu giá không được tổ chức;

b) Không trúng đấu giá, tiền đặt trước được trả lại ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc;

c) Xin hủy đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá đã được thông báo;

d) Không đủ điều kiện tham gia đấu giá (được Tổ chức đấu giá thông báo trước khi mở cuộc đấu giá);

4. Không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

a) Đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;

b) Trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả;

c) Tham gia đấu giá mà không trả giá;

d) Bị truất quyền tham gia đấu giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Quy chế này.

đ) Trúng đấu giá nhưng không nộp đủ 100% giá trị tài sản trúng đấu giá trong thời hạn quy định tại Điều 18 Quy chế này.

Số tiền đặt trước quy định tại điểm a, c Khoản 4 Điều này thuộc về tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Các trường hợp còn lại thuộc về cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.

Điều 15. Nội quy cuộc đấu giá

1. Một tổ chức chỉ được cử không quá 03 người dự cuộc đấu giá. Người cùng đơn vị chỉ được trao đổi nội bộ, không trao đổi trong phòng đấu giá.

2. Người tham gia đấu giá phải đến đúng giờ, mang theo giấy tờ tuỳ thân, phiếu thu tiền đặt trước, giấy uỷ quyền (nếu có). Trong phòng đấu giá phải giữ trật tự, không trao đổi với người tham gia đấu giá khác, không sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc.

3. Người tham gia đấu giá bị truất quyền đấu giá nếu có các vi phạm sau:

a) Trao đổi với người tham gia đấu giá khác, sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc trong phòng đấu giá mà đã được người điều hành cuộc đấu giá nhắc nhở;

b) Người tham gia đấu giá gây mất trật tự, cản trở, phá rối quyền đấu giá của người khác;

c) Người tham gia đấu giá có hành vi mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc cấu kết dìm giá.

Người điều hành cuộc đấu giá có quyền tạm ngừng cuộc đấu giá, lập biên bản xử lý các trường hợp nêu trên hoặc tiếp tục tổ chức đấu giá.

Điều 16. Trình tự, thủ tục đấu giá

Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt sau khi nhận đủ hồ sơ hợp pháp của cơ quan được giao quản lý quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Quy chế này và tổ chức thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục như sau:

1. Mỗi lô đất (thửa đất) chỉ được tiến hành tổ chức đấu giá khi có từ 02 (hai) người đăng ký hợp lệ trở lên và tham gia đấu giá.

2. Thủ tục mở cuộc đấu giá:

a) Giới thiệu đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá, người giúp việc, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có).

b) Công bố danh sách và điểm danh người đăng ký tham gia đấu giá, xếp chỗ ngồi cho người tham gia đấu giá.

c) Thông báo nội quy của cuộc đấu giá; giới thiệu tóm tắt thông tin về thửa đất (lô đất) đưa ra đấu giá, giá khởi điểm và bước giá tổi thiểu cho các vòng, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá (nếu có).

3. Bước giá để đấu giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá do Tổ chức đấu giá quy định cụ thể cho từng cuộc đấu giá và công bố trước khi cuộc đấu giá bắt đầu.

4. Trình tự, thủ tục cụ thể tiến hành cuộc đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ quy định về bán đấu giá tài sản và Điều 15 Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 6/12/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

5. Lập biên bản đấu giá:

a) Toàn bộ diễn biến của cuộc đấu giá phải được ghi vào biên bản đấu giá và có đầy đủ chữ ký của người điều hành, người trúng đấu giá, đại diện người tham gia cuộc đấu giá và đại diện khách mời dự cuộc đấu giá (nếu có).

b) Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chủ yếu như sau:

- Địa điểm tổ chức đấu giá;

- Thành phần dự cuộc đấu giá;

- Số lượng người tham gia đấu giá;

- Mức giá khởi điểm;

- Số vòng đấu giá;

- Mức giá trả cao nhất;

- Mức giá trả liền kề;

- Mức giá trả thấp nhất;

- Kết luận;

- Hiệu lực (đối với vòng đấu cuối cùng).

Điều 17. Xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi cuộc đấu giá kết thúc, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá, danh sách người trúng đấu giá đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền để hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đấu giá và văn bản về kết quả đấu giá của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm:

a) Họ và tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá hoặc giấy tờ hợp pháp khác thay thế (ghi rõ tên của tổ chức, cá nhân);

b) Vị trí thửa đất;

c) Diện tích đất, loại đất;

d) Giá trúng đấu giá;

đ) Tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và phương thức nộp;

e) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên;

g) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).

Điều 18. Thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá

Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi quyết định phê duyệt kết quả đấu giá có hiệu lực, người trúng đấu giá nộp đủ số tiền trúng đấu giá còn lại cho tổ chức đấu giá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 19. Quyền lợi, nghĩa vụ của người trúng đấu giá

Người trúng đấu giá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá, có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Thực hiện đúng các cam kết khi đăng ký tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá cho tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;

4. Trong thời hạn quy định tại Điều 18 Quy chế này người trúng đấu giá phải tiến hành nộp đủ tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước, quá thời hạn quy định thì coi như người trúng đấu giá quyền sử dụng đất từ chối mua và hủy kết quả bán đấu giá, tiền đặt trước thuộc về người có tài sản bán đấu giá.

Điều 20. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

1. Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất:

a) Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất của người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ đấu giá thành đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với trường hợp đất giao thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (đối với trường hợp đất giao thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện) để làm các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.

b) Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thời gian thực hiện các thủ tục trên không quá 25 ngày làm việc.

2. Đối với trường hợp cho thuê đất:

a) Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền thuê đất của người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ đấu giá thành đến Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp thẩm quyền cho thuê đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp thẩm quyền cho thuê đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp thẩm quyền cho thuê đất là Ủy ban nhân dân cấp xã) để thông báo cho người trúng đấu giá về thời gian, địa điểm ký hợp đồng thuê đất.

b) Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi hợp đồng thuê đất được ký thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện các thủ tục trên không quá 25 ngày làm việc.

Điều 21. Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan Tài nguyên và môi trường phối hợp với Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Việc bàn giao đất trên thực địa phải được lập thành biên bản có xác nhận của các bên tham gia.

2. Việc đăng ký vào sổ địa chính cho người trúng đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 22. Trả lại hồ sơ chuyển giao đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành hoặc không có người đăng ký tham gia đấu giá

Trường hợp đấu giá không thành hoặc trong thời gian thông báo công khai theo quy định mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có 02 người đăng ký đấu giá nhưng tại cuộc đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc không có người đăng ký tham gia đấu giá thì tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất ra thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất trong thời gian chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 23. Thanh toán chi phí đấu giá

1. Trong trường hợp đấu giá thành, Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất chuyển toàn bộ tiền bán đấu giá vào tài khoản theo yêu cầu của cơ quan ký hợp đồng đấu giá sau khi trừ phí bán đấu giá theo quy định.

2. Trong trường hợp đấu giá không thành, cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải thanh toán cho Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất chi phí thực tế, hợp lý mà tổ chức đã thực hiện theo thỏa thuận.

Chương III

XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 24. Xử lý vi phạm

1. Đối với người tham gia đấu giá:

a) Có hành vi cản trở, ngăn cản cuộc đấu giá, hoặc có hành vi mua chuộc những người cùng tham gia đấu giá, các thành viên Hội đồng thì truất quyền tham gia đấu giá. Trường hợp làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

b) Người tham gia đấu giá vi phạm nội quy đấu giá sẽ không được tham gia đấu giá tiếp ở các vòng sau.

2. Đối với người trúng đấu giá:

Không thực hiện thanh toán đầy đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá trong thời hạn quy định tại Điều 18 Quy chế này thì sẽ hủy kết quả bán đấu giá và số tiền đặt trước sẽ thuộc về người có tài sản đấu giá.

3. Đối với Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất:

Thành viên của Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực hiện đấu giá nếu không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi vi phạm Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 25. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức bán đấu giá phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thống nhất việc đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Quy chế này.

2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản theo định kỳ hoặc đột xuất Tổ chức bán đấu giá.

4. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật về bán đấu giá và Quy chế này.

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 27. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đối với trường hợp không thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá).

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.

3. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.

4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.

3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu giá, giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã thực hiện công tác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật.

5. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 29. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

2. Giới thiệu các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.

3. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.

Điều 30. Trách nhiệm Sở Xây dựng

1. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.

2. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 31. Trách nhiệm Cục Thuế tỉnh

Có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn người trúng đấu giá nộp các khoản tiền theo quy định vào ngân sách nhà nước.

Điều 32. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

1. Lập và Quyết định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án xây dựng kết cấu hạ tầng để thực hiện đấu giá theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo thẩm quyền.

3. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức rà soát bản vẽ hiện trạng, hồ sơ pháp lý liên quan đến thửa đất đưa ra đấu giá; tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa cho người trúng đấu giá, lập thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá sau khi đã nộp đủ tiền trúng đấu giá và các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

4. Tham dự các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Quản lý và sử dụng vốn thu được từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Báo cáo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 33. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.