cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 07/08/2009 Bổ sung phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định 76/2008/QĐ-UBND quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 56/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Ngày ban hành: 07-08-2009
  • Ngày có hiệu lực: 17-08-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-12-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3759 ngày (10 năm 3 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-12-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-12-2019, Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 07/08/2009 Bổ sung phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định 76/2008/QĐ-UBND quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Tình trạng hiệu lực không xác định) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2009/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 07 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BỔ SUNG PHỤ LỤC SỐ 03 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 76/2008QĐ-UBND NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Thông tư 80/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê, điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;

Căn cứ Văn bản số 304/HĐND-VP ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc áp dụng cách xác định vị trí đất một số tuyến đường giao thông nông thôn tại huyện Tân Thành;

Xét đề nghị của liên Sở Tài nguyên và Môi trường - Tài chính tại Tờ trình số 1158/TTrLN.TNMT-TC ngày 25 tháng 6 năm 2009 và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1524/STNMT-GĐ ngày 06 tháng 8 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay bổ sung vào mục B - phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quyết định số 76/2008QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “ban hành quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” cách xác định vị trí một số tuyến đường giao thông nông thôn do Nhà nước quản lý trên địa bàn huyện Tân Thành như sau:

1. Đường sỏi đỏ do Ủy ban nhân dân huyện quản lý, có chiều rộng trên 8 m: giá đất ở 50 m đầu bằng hệ số 0,8 của vị trí 2 khu vực 2.

2. Đường sỏi đỏ do Ủy ban nhân dân huyện, xã quản lý, có chiều rộng từ 6m đến 8m, và đường đất do Ủy ban nhân dân huyện, xã quản lý, có chiều rộng trên 8 m: giá đất ở 50 m đầu bằng hệ số 0.8 của vị trí 3 khu vực 2.

3. Các tuyến đường giao thông còn lại do Ủy ban nhân dân huyện, xã quản lý: giá đất ở 50 m đầu bằng hệ số 0,8 của vị trí 4 khu vực 2.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thới