Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 08/05/2009 Về việc thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 66/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Ngày ban hành: 08-05-2009
- Ngày có hiệu lực: 18-05-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 22-07-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-11-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 913 ngày (2 năm 6 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-11-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2009/QÐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 08 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 10/01/2007 của Liên Bộ: Tài chính và Tư pháp về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và Thông tư Liên tịch số 36/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 29/4/2008 của Liên Bộ: Tài chính và Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư Liên tịch số 03/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 10/01/2007;
Căn cứ Nghị quyết số 136/2009/NQ-HĐND16 ngày 23 tháng 4 năm 2009 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc Quy định mức thu lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trái với quy định này bị bãi bỏ.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 08/5/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định chi tiết về thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Điều 2. Đồng tiền thu phí, lệ phí là Việt Nam đồng.
Điều 3. Nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước tại Thông tư Liên tịch số 03/2007/TTLT/BTC-BTP ngày 10/01/2007.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Đối tượng nộp lệ phí: Các tổ chức yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, theo quy định của pháp luật.
2. Mức thu: (Mỗi hồ sơ yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm được tính là một trường hợp đăng ký).
2.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm: 60.000 đồng/trường hợp.
2.2. Đăng ký văn bản thông báo về xử lý tài sản bảo đảm: 50.000 đồng/trường hợp.
2.3. Đăng ký gia hạn giao dịch bảo đảm: 40.000 đồng/trường hợp.
2.4. Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký: 40.000 đồng/trường hợp.
2.5. Yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm: 10.000 đồng/trường hợp.
3. Quản lý, sử dụng lệ phí: Đơn vị thu lệ phí nộp vào ngân sách Nhà nước 50%, được để lại 50%.
4. Đơn vị thu: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của UBND huyện, thị xã, thành phố; Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với những nơi không thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và UBND cấp xã nơi được Phòng Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền thực hiện.
Điều 5. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức có yêu cầu và được cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
2. Mức thu: 30.000 đồng/trường hợp
3. Quản lý, sử dụng lệ phí: Đơn vị thu lệ phí nộp vào ngân sách Nhà nước 50%, được để lại 50%.
4. Đơn vị thu: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của UBND huyện, thị xã, thành phố; Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với những nơi không thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và UBND cấp xã nơi được Phòng Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị thu phí, lệ phí
1. Khi thu phí, lệ phí phải lập chứng từ, cấp biên lai, thu phí, lệ phí cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh thu, nộp, sử dụng, thanh quyết toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
3. Định kỳ báo cáo quyết toán việc thu, chi, nộp, sử dụng số tiền phí, lệ phí.
4. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Hàng năm đơn vị thu phí, lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành.
Điều 7. Tiền phí, lệ phí được để lại cho đơn vị thu
1. Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí, chi phí thẩm định, điều tra, xác minh, kiểm tra do cán bộ, đơn vị được giao nhiệm vụ nhưng chưa được ngân sách cấp kinh phí, chi bồi dưỡng cán bộ viên chức làm thêm giờ.
2. Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí, lệ phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
3. Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí, lệ phí.
4. Chi mua sắm vật tư, thiết bị nguyên nhiên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí, lệ phí.
5. Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí, lệ phí trong đơn vị và các chi phí khác theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Quy định thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được thực hiện kể từ ngày quyết định của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành.
Điều 9. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy định này.
Các trường hợp vi phạm về phí và lệ phí sẽ bị xử lý theo Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ và Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Đơn vị thu, đối tượng nộp phí, lệ phí và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.