cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22/04/2009 Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 22-04-2009
  • Ngày có hiệu lực: 02-05-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-06-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 401 ngày (1 năm 1 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-06-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-06-2010, Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22/04/2009 Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 28/05/2010 Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 10/2009/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 22 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ SẮP XẾP DÂN CƯ VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý Công ty Nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 40/TTr-BQL ngày 07/4/2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 532/TTr-SNV ngày 14/4/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Trưởng Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ SẮP XẾP DÂN CƯ VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2009/QĐ-UBND ngày 22 / 4 /2009 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng

Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý), trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, được thành lập theo Quyết định số 4050/QĐ-UBND ngày 05/12/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam, là cơ quan tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về thực hiện việc sắp xếp dân cư ven biển nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, thực hiện các chương trình an sinh xã hội; quản lý đầu tư xây dựng trong vùng dự án và các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản để giao dịch theo quy định.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Ban Quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Dự án tổng thể sắp xếp dân cư, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Dự án tổng thể), được quy định tại Điều 2 Quyết định số 1747/QĐ- UBND ngày 21/5/2008 và Điều 2 Quyết định số 4050/QĐ-UBND ngày 05/12/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam, cụ thể như sau:

1. Lĩnh vực sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai và các chương trình an sinh xã hội

Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong vùng Dự án tổng thể thực hiện việc tuyên truyền vận động, di dời, chỉnh trang sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, hỗ trợ tái định cư và các chương trình an sinh xã hội.

2. Lĩnh vực quản lý quy hoạch

+ Phối hợp các Sở, Ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh thỏa thuận địa điểm: lập quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng các dự án thành phần của Dự án tổng thể, các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đầu mối, các dự án hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thuộc các khu chức năng trong phạm vi Dự án tổng thể (nằm ngoài phạm vi Khu Kinh tế mở Chu Lai);

+ Thực hiện lập quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng thuộc Dự án tổng thể được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ đầu tư, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt;

+ Khớp nối quy hoạch, các dự án công trình kết cấu hạ tầng trong phạm vi Dự án tổng thể. Phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và các địa phương trên địa bàn Dự án tổng thể để khớp nối quy hoạch không gian vùng, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên khu vực.

3. Lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong các khu tái định cư tập trung, điểm dân cư chỉnh trang, khu đô thị và các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan đến Dự án tổng thể được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ đầu tư theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.

4. Lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư

+ Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan xây dựng cơ chế chính sách Bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư cho nhân dân thuộc các dự án trong phạm vi Dự án tổng thể;

+ Lập và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cho nhân dân trong các dự án thuộc phạm vi Dự án tổng thể (nằm ngoài phạm vi Khu Kinh tế mở Chu Lai);

+ Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong vùng dự án tổ chức triển khai thực hiện phương án bồi thường đã được phê duyệt.

5. Lĩnh vực xúc tiến đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích, thu hút đầu tư; tổ chức triển khai quảng bá, tiếp thị, tư vấn đầu tư; triển khai xúc tiến đầu tư trong vùng dự án tổng thể và các dự án có liên quan trực tiếp.

6. Lĩnh vực kế hoạch - tài chính

+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh kế hoạch triển khai thực hiện Dự án tổng thể và các dự án thành phần thuộc Dự án tổng thể;

+ Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của Ban Quản lý trình UBND tỉnh quyết định; chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh kế hoạch tài chính để UBND tỉnh báo cáo với các Bộ, ngành trung ương, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ bố trí nguồn vốn theo chương trình mục tiêu quốc gia; đồng thời tham mưu UBND tỉnh huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các dự án thành phần thuộc Dự án tổng thể.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác

+ Xây dựng quy chế một cửa, một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

+ Báo cáo định kỳ, hằng năm theo quy định của pháp luật về tình hình, kết quả hoạt động của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và cấp trên khi có yêu cầu;

+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Ban:

a) Ban Quản lý có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.

b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý.

c) Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban giao, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền.

d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Các bộ phận chuyên môn giúp việc cho Trưởng ban

- Văn phòng Ban Quản lý;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính;

- Phòng Quản lý Quy hoạch và Đầu tư.

Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ thực tế của đơn vị, Trưởng Ban Quản lý xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương do Trưởng Ban Quản lý quyết định theo quy định hiện hành.

3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

- Ban Quản lý các dự án Đầu tư và Xây dựng.

- Trung tâm Bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ thực tế của đơn vị và quy định của pháp luật; Trưởng Ban Quản lý xây dựng Đề án và ban hành Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh tương đương của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Về biên chế

1. Biên chế hành chính là biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ban Quản lý, do Trưởng ban phân bổ trong tổng biên chế hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

2. Biên chế sự nghiệp:

Trưởng Ban Quản lý quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý trong tổng số chỉ tiêu biên chế được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Trưởng Ban Quản lý bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Chương III

QUAN HỆ LÀM VIỆC

Điều 5. Quan hệ với cấp trên:

- Ban Quản lý có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh.

- Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo cơ chế phân cấp, uỷ quyền (nếu có).

Điều 6. Quan hệ với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố

Trong quá trình hoạt động, Ban Quản lý có trách nhiệm quan hệ phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với các đơn vị, địa phương nhằm triển khai thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trưởng Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam căn cứ nội dung Quy định này và các văn bản pháp luật liên quan, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành:

- Quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ triển khai Dự án tổng thể.

- Quy chế làm việc của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam.

- Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý.

Điều 8. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung; Trưởng Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất nội dung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.