cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 17/04/2009 Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 24/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 17-04-2009
  • Ngày có hiệu lực: 27-04-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2806 ngày (7 năm 8 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2017, Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 17/04/2009 Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 Bãi bỏ Quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về phí, lệ phí”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 24/2009/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 17 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND7 ngày 07/4/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng - Sở Tài chính tại Tờ trình số 309/TTr-SXD- STC ngày 24/02/2009 về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Dương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:

1. Đối tượng thu và mức thu:

a) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi đăng ký cấp biển số nhà (cấp mới và cấp lại theo nhu cầu) có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.

b) Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức sắp xếp cấp lại biển số nhà theo quy định mới (hình thức đại trà) sẽ không thu lệ phí cấp biển số nhà.

c) Mức thu lệ phí cấp biển số nhà (không bao gồm chi phí làm biển số):

- Lệ phí cấp mới biển số nhà: 30.000 (ba mươi ngàn) đồng/1 biển số nhà;

- Lệ phí cấp lại biển số nhà: 20.000 (hai mươi ngàn) đồng/1 biển số nhà.

2. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng:

a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn (gọi chung là cơ quan thu lệ phí cấp biển số nhà).

b) Cơ quan thu lệ phí cấp biển số nhà có trách nhiệm:

- Niêm yết công khai mức thu tại trụ sở cơ quan nơi thu lệ phí;

- Khi thu tiền lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế;

- Thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán tiền lệ phí cấp biển số nhà thu được theo quy định hiện hành.

c) Cơ quan thu lệ phí cấp biển số nhà được để lại 80% trên tổng số thu, 20% nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Số tiền được để lại phân bổ như sau:

- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã: 80%.

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: 20%.

d) Số tiền được để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được sử dụng vào các nội dung chi như sau:

- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như tiền công, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí;

- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ công nhân viên tham gia thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân một năm, một người không quá ba tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng hai tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, khoản 2 Điều này.

Toàn bộ số tiền lệ phí được để lại theo quy định, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định và quyết toán hàng năm; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

e) Hàng năm, căn cứ số thu lệ phí cấp biển số nhà, nội dung chi ở phần trên và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu, chi lệ phí cấp biển số nhà chi tiết theo mục lục ngân sách hiện hành, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định.

g) Cơ quan thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số tiền để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách nhà nước, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo quy định.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn